Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” trong ngành Ngân hàng được quy định như thế nào?

Quy định về kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” trong ngành Ngân hàng ra sao? Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” đối với cán bộ trong ngành Ngân hàng? Xin được giải đáp.

Quy định về kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” trong ngành Ngân hàng ra sao?

Căn cứ Điều 21 Thông tư 17/2019/TT-NHNN có quy định về kỷ niệm chương như sau:

1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” (sau đây gọi là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Thống đốc để ghi nhận sự cống hiến của cá nhân trong và ngoài ngành Ngân hàng có nhiều đóng góp vào quá trình phát triển của ngành Ngân hàng.
2. Kỷ niệm chương chỉ xét tặng một lần cho cá nhân vào dịp kỷ niệm ngày thành lập ngành Ngân hàng Việt Nam hằng năm (ngày 06 tháng 5).

Theo đó, kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” (sau đây gọi là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Thống đốc để ghi nhận sự cống hiến của cá nhân trong và ngoài ngành Ngân hàng có nhiều đóng góp vào quá trình phát triển của ngành Ngân hàng.

Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” trong ngành Ngân hàng được quy định như thế nào?

Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” trong ngành Ngân hàng được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” đối với cán bộ trong ngành Ngân hàng?

Theo Điều 22 Thông tư 17/2019/TT-NHNN quy định tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương như sau:

1. Đối với cán bộ trong ngành Ngân hàng
a) Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, có thời gian tham gia công tác trong ngành Ngân hàng đủ 20 năm đối với nam và đủ 15 năm đối với nữ;
b) Cán bộ đương nhiên được tặng hoặc truy tặng Kỷ niệm chương gồm: cán bộ ngân hàng được công nhận là liệt sỹ; cán bộ tham gia Ban trù bị thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam; cán bộ ngân hàng tham gia chiến trường B từ năm 1968 về trước; cán bộ ngân hàng được Nhà nước tặng thưởng các danh hiệu: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập” các hạng, “Anh hùng Lao động” và các đồng chí là Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước;
c) Cán bộ ưu tiên xét tặng Kỷ niệm chương gồm: cán bộ công tác trong ngành Ngân hàng từ ngày 06/5/1951 đến ngày 07/5/1954 và có thời gian công tác liên tục đủ 10 năm; cán bộ ngân hàng tham gia chiến trường B, C, K thời kỳ kháng chiến chống Mỹ trước 30/4/1975 thì thời gian công tác được nhân hệ số 2 (một năm bằng 2 năm) khi xét tặng; cán bộ trước đây công tác trong ngành Ngân hàng được cử đi bộ đội, thanh niên xung phong, đi học hoặc điều động sang ngành khác sau đó tiếp tục về lại ngành Ngân hàng công tác thì thời gian đó vẫn được tính là thời gian công tác liên tục trong ngành Ngân hàng khi xét tặng.
2. Đối với cá nhân ngoài ngành Ngân hàng
Cá nhân ngoài ngành Ngân hàng được xem xét tặng Kỷ niệm chương đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam;
b) Có sáng kiến hoặc công trình nghiên cứu khoa học có giá trị thiết thực cho hoạt động ngành Ngân hàng Việt Nam;
c) Có công lao trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với ngành Ngân hàng Việt Nam;
d) Có những đóng góp trực tiếp, thiết thực về vật chất cho sự phát triển của ngành Ngân hàng Việt Nam.
3. Cá nhân là người nước ngoài có thời gian công tác trong ngành Ngân hàng Việt Nam từ 10 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với các trường hợp sau:
a) Cá nhân bị kỷ luật buộc thôi việc;
b) Cá nhân đang bị cơ quan pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của cơ quan pháp luật có thẩm quyền;
c) Cá nhân đã và đang chấp hành hình phạt tù (được hưởng án treo hoặc không được hưởng án treo), cải tạo không giam giữ.

Theo đó, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” đối với cán bộ trong ngành Ngân hàng được quy định ở trên.

Trân trọng!

Ngân hàng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Ngân hàng
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc xử lý khi Lệnh chuyển tiền có sai sót như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên cùng địa bàn tỉnh có hồ sơ như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Ngân hàng thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chính nhưng không phát sinh thay đổi địa điểm đặt trụ sở cần làm gì?
Hỏi đáp pháp luật
Tính tiền thưởng và trách nhiệm chi thưởng trong ngành Ngân hàng theo nguyên tắc nào?
Hỏi đáp pháp luật
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” trong ngành Ngân hàng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Ngân hàng?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về quy trình và tuyến trình khen thưởng ngành Ngân hàng?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về hồ sơ đề nghị các danh hiệu thi đua ngành Ngân hàng?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về thời gian nhận hồ sơ khen thưởng ngành Ngân hàng?
Hỏi đáp pháp luật
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh có trách nhiệm gì trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ngân hàng
Phan Hồng Công Minh
2,047 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Ngân hàng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào