Những căn cứ để yêu cầu trách nhiệm bồi thường của Nhà nước?

Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ những căn cứ nào? Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu Nhà nước bồi thường? Những người nào có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường?

1. Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ những căn cứ nào?

Căn cứ Điều 7 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước như sau:

1. Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau đây:

a) Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này;

c) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.

2. Căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng bao gồm:

a) Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu bồi thường;

b) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có yêu cầu bồi thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại;

c) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự và có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.

2. Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu Nhà nước bồi thường?

Theo Điều 6 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định thời hiệu yêu cầu bồi thường như sau:

1. Thời hiệu yêu cầu bồi thường là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của Luật này nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này và trường hợp yêu cầu phục hồi danh dự.

2. Thời hiệu yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hành chính được xác định theo thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính.

3. Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường:

a) Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự làm cho người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của Luật này không thể thực hiện được quyền yêu cầu bồi thường;

b) Khoảng thời gian mà người bị thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi chưa có người đại diện theo quy định của pháp luật hoặc người đại diện đã chết hoặc không thể tiếp tục là người đại diện cho tới khi có người đại diện mới.

4. Người yêu cầu bồi thường có nghĩa vụ chứng minh khoảng thời gian không tính vào thời hiệu quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Những người nào có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường?

Tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định quyền yêu cầu bồi thường như sau:

Những người sau đây có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường:

1. Người bị thiệt hại;

2. Người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại;

3. Người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự;

4. Cá nhân, pháp nhân được những người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.

Trân trọng!

Nhà nước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhà nước
Hỏi đáp pháp luật
Có phải nộp vào ngân sách nhà nước với số tiền còn thừa sau khi đấu giá không?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định xử lý tiền lẫn loại, tiền giả, tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông phát hiện qua kiểm đếm của ngân hàng nhà nước Việt Nam ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Xuất kho tiền Trung ương giao Hội đồng tiêu hủy của ngân hàng nhà nước Việt Nam được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Việc cắt hủy tiền của ngân hàng nhà nước Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thực hiện giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước?
Hỏi đáp pháp luật
Bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước được xác định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về thống kê, lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong Công an nhân dân?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong Công an nhân dân ra khỏi nơi lưu giữ?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước gồm những loại hình nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà nước
Phan Hồng Công Minh
459 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào