Cơ quan điều tra của Công an nhân dân có được điều tra tất cả các tội phạm không?

Cơ quan điều tra Công an nhân dân có được điều tra tất cả các tội phạm không? Người bị tố giác với công an vì cố ý gây thương tích có được xuất cảnh không? Công an xã có quyền tạm giữ vũ khí của người khác không?

Cơ quan điều tra Công an nhân dân có được điều tra tất cả các tội phạm không? 

Câu hỏi: Xin hỏi cơ quan điều tra của Công an nhân dân có được điều tra tất cả các tội phạm hay không?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 1 Điều 163 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về nội dung trên như sau:

Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Như vậy, không phải tất cả tội phạm mà trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì không thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra của Công an nhân dân.

Người bị tố giác với công an vì cố ý gây thương tích có được xuất cảnh không? 

Câu hỏi: Anh em đang bị người khác tố giác với công an vì đánh nhau, cố ý gây thương tích cho 1 người khác. Mà bây giờ lại đang làm hồ sơ chuẩn bị đi nước ngoài thì có được đi không ạ?

Trả lời:

Tại Khoản 1 Điều 124 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về tạm hoãn xuất cảnh như sau:

Có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:

- Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;

- Bị can, bị cáo.

Theo đó, anh bạn bị tố giác với công an về hành vi cố ý gây tích mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định anh bạn bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc anh bạn trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ thì có thể áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh.

Công an xã có quyền tạm giữ vũ khí của người khác không?

Câu hỏi: Trong lĩnh vực hình sự, khi phát hiện một người phạm tội quả tang và có vũ khí. Khi bắt giữ người đó thì cơ quan công an xã có quyền tạm giữ vũ khí của họ không?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 3 Điều 111 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

- Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.

- Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Cho nên, trường hợp người phạm tội quả tang công an xã có quyền tạm giữ vũ khí của họ có liên quan đến hành vi phạm tội đó.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội phạm
Nguyễn Minh Tài
2,928 lượt xem
Tội phạm
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội phạm
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ thể của tội phạm là gì? Ví dụ về chủ thể của tội phạm?
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố nào cấu thành tội phạm theo quy định của hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản tiếp nhận nguồn tin về tội phạm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người không quốc tịch có bị trục xuất khi phạm tội không​? Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội bị bắt buộc chữa bệnh chết thì phải giải quyết như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người chấp hành xong hình phạt tù được phép vay vốn tối đa bao nhiêu để đào tạo nghề?
Hỏi đáp Pháp luật
Phạm nhân đi tù có được làm căn cước công dân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nên làm gì khi gặp kẻ tình nghi bị truy nã? Bắt người bị truy nã có phải là biện pháp ngăn chặn?
Hỏi đáp Pháp luật
Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có được xuất cảnh không?
Hỏi đáp pháp luật
Phân biệt tội phạm có tổ chức và phạm tội có tổ chức?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tội phạm có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào