Có bắt buộc phải công khai quy chế thưởng tại công ty không? Bị phạt bao nhiêu tiền khi không công khai quy chế thưởng tại công ty?

Quy chế thưởng có bắt buộc phải công khai tại công ty? Không công khai quy chế thưởng thì công ty bị phạt bao nhiêu tiền? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Tôi là giám đốc của Công ty xuất, nhập khẩu U. Sắp đến 2/9 thì công ty có dự định sẽ thưởng cho toàn công nhân. Mà mức độ thưởng sẽ phụ thuộc vào từng chức vụ, cấp bậc trong công ty. Cho tôi hỏi là có cần phải công khai quy chế thưởng không? Nếu không công khai thì có bị phạt không? Rất mong được giải đáp, tôi cảm ơn.

1. Quy chế thưởng có bắt buộc phải công khai tại công ty?

Tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định thưởng như sau:

1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Như vậy, việc công khai quy chế thưởng tại công ty là một việc bắt buộc. Khi công ty công khai minh bạch quy chế thưởng thì công nhân cũng sẽ giảm bớt vấn đề thắc mắc về số tiền thưởng mà họ nhận được. Sẽ không có tình trạng so đo giữa công nhân này với công nhân kia.

Đó là về mặt nội bộ công ty còn về mặt pháp luật không công khai quy chế thưởng tại công ty thì đó là vi phạm.

2. Không công khai quy chế thưởng thì công ty bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về tiền lương như sau:

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;

b) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;

c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;

d) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;

đ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Do đó, khi công ty bạn mà không công khai quy chế thưởng tại công ty thì sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Trân trọng!

Phạt
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phạt
Hỏi đáp pháp luật
Công an có phạt người nhậu xỉn đi xe đạp về nhà không?
Hỏi đáp pháp luật
Có bị phạt tù không nếu có hành vi khai thác vàng trái phép gây ô nhiễm môi trường?
Hỏi đáp pháp luật
Đấu giá viên được hạn chế người tham gia đấu giá không?
Hỏi đáp pháp luật
Phù hiệu của xe ô tô kinh doanh hợp đồng có kích thước bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Nhân viên có cần phải thông báo trước khi nghỉ việc vì bị sếp chửi không?
Hỏi đáp pháp luật
Cây xanh đô thị do chắn lối vào nhà có được phép chặt không?
Hỏi đáp pháp luật
Tài liệu bí mật nhà nước có bao gồm đề thi học sinh giỏi quốc gia không?
Hỏi đáp pháp luật
Đấu giá viên có vi phạm pháp luật khi điều hành đấu giá tài sản mà không đeo thẻ?
Hỏi đáp pháp luật
Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi mua bằng tốt nghiệp đại học nhưng chưa sử dụng không?
Hỏi đáp pháp luật
Người sử dụng lao động có được yêu cầu người lao động thử việc hai lần trên một công việc không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phạt
1,379 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào