Cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký có phải thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế?

Có phải thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế đối với cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký? Người nộp thuế phải tuân thủ những gì trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động?  Xin chào ban biên tập, tôi là cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký đăng ký kinh doanh, vừa rồi do có việc nên tôi phải tạm ngừng kinh doanh, vậy cho tôi hỏi tôi có phải thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế không? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.

1. Có phải thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế đối với cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký?

Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh như sau:

1. Căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:

a) Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế là thời gian tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã gửi thông tin đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã cho cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua hệ thống trao đổi thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.

b) Đối với người nộp thuế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, thông báo hoặc yêu cầu tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế là thời gian được ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản.

c) Đối với người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế thì thực hiện thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh. Cơ quan thuế có thông báo xác nhận gửi người nộp thuế về thời gian người nộp thuế đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của người nộp thuế. Người nộp thuế được tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 1 năm đối với 1 lần đăng ký. Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, tổng thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 2 năm đối với 2 lần đăng ký liên tiếp.

Tại Khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

2. Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo để thực hiện quản lý thuế.

Như vậy, đối với cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh theo quy định thực hiện thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh. Do đó, anh/chị là cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh phải thông báo tạm ngừng kinh doanh đến cơ quan thuế.

2. Người nộp thuế phải tuân thủ những gì trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động? 

Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:

a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.

b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

c) Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.

d) Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Theo đó, trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh phải tuân thủ những quy định trên.

Trân trọng!

Cơ quan thuế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cơ quan thuế
Hỏi đáp pháp luật
Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản giao dịch với cơ quan thuế được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo TCT - mẫu số 10 mới nhất năm 2024? Thẩm quyền sao văn bản tại cơ quan thuế các cấp?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan thuế không chấp nhận tờ khai thì doanh nghiệp có bị xem là chậm nộp tờ khai không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan thuế có quyền kiểm tra tài khoản cá nhân bằng việc yêu cầu ngân hàng cung cấp không?
Hỏi đáp pháp luật
Cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký có phải thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cơ quan thuế
Phan Hồng Công Minh
638 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào