Có bị phạt khi làm giấy báo tử cho người còn sống không? Có trường hợp nào người mất không cần làm giấy báo tử không?

Chào Ban biên tập, em có vấn đề này cần được giải đáp. Anh H bên cạnh nhà em có một khoản nợ bên ngân hàng tầm 100 triệu. Suốt ngày bị ngân hàng điện thoại dí nợ và có cả giang hồ đến nhà đòi tiền nữa ạ. Nhưng khoảng tầm tháng đổ lại đây thì không thấy giang hồ nào đến nhà nữa, mẹ em kể là ảnh làm giấy báo tử cho chính bản thân ảnh để trốn nợ. Em thắc mắc là làm giấy báo tử cho một người vẫn còn sống thì có bị phạt không ạ? Rất mong được Ban biên tập giải đáp vấn đề này, em cảm ơn ạ.

Làm giấy báo tử cho người còn sống thì có bị phạt không?

Tại Điều 41 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai tử.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được đăng ký khai tử.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống;
b) Không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết để trục lợi;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục đăng ký khai tử để trục lợi.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2, các điểm a và c khoản 3 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều này.

Theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:

4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, việc anh H làm giấy báo tử cho chính bản thân anh ta nhưng anh ta vẫn còn sống thì điều này vi phạm pháp luật. Anh H bên cạnh nhà bạn sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giấy báo tử cho người còn sống. Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và xử lý đối với giấy tờ đã cấp đấy.

Có bị phạt khi làm giấy báo tử cho người còn sống không? Có trường hợp nào người mất không cần làm giấy báo tử không?

Có bị phạt khi làm giấy báo tử cho người còn sống không? Có trường hợp nào người mất không cần làm giấy báo tử không? (Hình từ Internet)

Có trường hợp nào không cần làm giấy báo tử cho người mất không?

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử như sau:

2. Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
a) Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
b) Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
c) Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
d) Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.

Do đó, những trường hợp không cần phải làm giấy báo tử là: người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột. Những trường hợp này sẽ có giấy xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay cho giấy báo tử. Những giấy tờ đó sẽ có giá trị tương đương giấy báo tử.

Trân trọng!

Đăng ký khai tử
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký khai tử
Hỏi đáp Pháp luật
Nội dung đăng ký khai tử cho con khi con mới sinh ra đã chết gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký khai tử mới nhất 2024? Đăng ký khai tử có được miễn lệ phí không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký khai tử cho người nước ngoài chết tại Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng tử bị sai thông tin có sửa được không? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký cải chính giấy chứng tử?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy chứng tử và hồ sơ đăng ký khai tử gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống để kiếm tiền có phạm tội không? Phạm tội gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần phải thực hiện khai tử cho trẻ sinh ra nhưng không sống được quá 24 tiếng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký khai tử mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Người làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về việc cấp giấy báo tử cho bệnh nhân tử vong tại các cơ sở khám chữa bệnh
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký khai tử
1,077 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào