Chấm dứt hợp đồng với NLĐ hết tuổi lao động thì doanh nghiệp có phải trả trợ cấp thôi việc?

Có phải trả trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng với NLĐ hết tuổi lao động không? Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được tính như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Đầu tháng 7/2022 công ty vừa chấm dứt hợp đồng lao động với tôi vì tôi đã đến tuổi nghỉ hưu. Tôi có một câu hỏi là khi tôi đến tuổi nghỉ hưu và công ty chấm dứt hợp đồng lao động với tôi thì tôi có được nhận trợ cấp thôi việc từ công ty không và nếu được thì cách tính tiền trợ cấp thôi việc là như thế nào vậy? Tiền lương một tháng của tôi là 12 triệu. Rất mong được Ban biên tập giải đáp vấn đề này giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn.

Có phải trả trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng với NLĐ hết tuổi lao động không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định trợ cấp thôi việc như sau:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

Tại Khoản 10 Điều 34 Bộ luật lao động 2019 các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được quy định:

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

Theo Điểm đ Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

Như vậy, bạn không nói rõ là bạn đã làm việc tại công ty trong thời gian bao lâu. Nếu như bạn đã làm việc liên tục ở công ty từ đủ 12 tháng trở lên thì công ty chấm dứt hợp đồng lao động với bạn khi bạn đã đến tuổi nghỉ hưu thì theo quy định của luật công ty phải có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho bạn.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được tính như thế nào?

Căn cứ Khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định tiền lương để tính trợ cấp thôi việc như sau:

a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.

b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao độngthì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

Do đó, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc cho người lao động là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc. Tiền lương mỗi tháng của bạn là 12 triệu vậy tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là (12x6)/6 = 12 triệu.

Trân trọng!

Doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc thỏa thuận thời gian bảo mật thông tin doanh nghiệp trong hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp và người lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thực hiện công bố thông tin doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký giao dịch trên hệ thống Upcom như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được tổ chức quản lý theo loại hình nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa do ai thành lập? Nguyên tắc, mục tiêu hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản vay của doanh nghiệp có số dư nợ gốc bị quá hạn có được hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào được mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu danh sách Doanh nghiệp rủi ro cao về thuế nhanh nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải ghi thông tin trên nhãn hàng hóa khi doanh nghiệp nhận nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ sáp nhập công ty cổ phần gồm những gì? Điều kiện sáp nhập doanh nghiệp là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu sổ nhật ký bán hàng dành cho doanh nghiệp theo Thông tư 200?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Doanh nghiệp
1,265 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Doanh nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào