Xác định, thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại được quy định như thế nào?
Xác định, thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại được quy định như thế nào?
Theo Điều 4 Thông tư 03/2022/NHNN về xác định, thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại được quy định như sau:
1. Các ngân hàng thương mại đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước cho cả 02 năm 2022, 2023 và chi tiết từng năm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP.
2. Trường hợp tổng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của các ngân hàng thương mại trong 02 năm 2022 và 2023 nhỏ hơn hoặc bằng 40.000 tỷ đồng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại theo đăng ký.
3. Trường hợp tổng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của các ngân hàng thương mại trong 02 năm 2022 và 2023 lớn hơn 40.000 tỷ đồng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại như sau:
a) Hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023 bằng tích số giữa 40.000 tỷ đồng và tỷ trọng dư nợ cho vay đến 31/12/2021 của từng ngân hàng thương mại trên tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại có đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất, nhưng không vượt quá số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của từng ngân hàng thương mại, cụ thể được xác định theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Căn cứ kết quả xác định hạn mức trong 02 năm 2022 và 2023 nêu tại điểm a Khoản này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất trong năm 2022 đối với từng ngân hàng thương mại bằng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch năm 2022. Trường hợp số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch năm 2022 lớn hơn hoặc bằng hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023 thì hạn mức hỗ trợ lãi suất năm 2022 bằng hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023.
Hạn mức xác định trong năm 2023 bằng hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023 trừ hạn mức xác định trong năm 2022.
4. Trong thời gian chưa có quyết định giao vốn ngân sách trung ương bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và khoản 5 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho ngân hàng thương mại hạn mức hỗ trợ lãi suất dự kiến năm 2022 theo hạn mức xác định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Căn cứ quyết định giao vốn ngân sách trung ương bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 và quyết định giao vốn ngân sách trung ương bố trí kế hoạch đầu tư công năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất năm 2022 và năm 2023 cho từng ngân hàng thương mại, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp thực hiện.
6. Căn cứ phê duyệt của cấp có thẩm quyền về việc cho phép chuyển nguồn ngân sách nhà nước từ năm 2022 sang năm 2023 theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo về hạn mức hỗ trợ lãi suất năm 2022 được chuyển sang năm 2023 cho các ngân hàng thương mại, đồng thời gửi Bộ Tài chính để phối hợp thực hiện.
7. Trong Quý III năm 2023, trong trường họp cần thiết, căn cứ báo cáo của các ngân hàng thương mại theo Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, điều chỉnh hạn mức hỗ trợ lãi suất giữa các ngân hàng thương mại theo nguyên tắc chuyển từ ngân hàng thương mại không có nhu cầu sử dụng hết hạn mức (nếu có) tới ngân hàng thương mại có nhu cầu bổ sung hạn mức (nếu có). Trường hợp số hạn mức có nhu cầu bổ sung lớn hơn số hạn mức không có nhu cầu sử dụng hết, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện phân bố cho các ngân hàng thương mại có nhu cầu bổ sung hạn mức căn cứ theo kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất đến cuối tháng 6 năm 2023 của các ngân hàng thương mại này.
Quản lý hạn mức hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại quy định như thế nào?
Tại Điều 5 Thông tư này về quản lý hạn mức hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại quy định như sau:
1. Tổng số tiền ngân hàng thương mại hỗ trợ lãi suất và đề nghị ngân sách nhà nước thanh toán hỗ trợ lãi suất trong từng năm không vượt quá hạn mức hỗ trợ lãi suất được thông báo trong năm đó.
2. Ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất cho khách hàng theo thứ tự ưu tiên thời điểm thu lãi đến trước trong phạm vi hạn mức hỗ trợ lãi suất được thông báo. Trường hợp trong quá trình hỗ trợ lãi suất, hạn mức hỗ trợ lãi suất còn lại không đủ để thực hiện hỗ trợ cho các nghĩa vụ trả nợ lãi tại cùng một thời điểm trả nợ, ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo thứ tự khách hàng đã ký thỏa thuận cho vay được hỗ trợ lãi suất trước và thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của ngân hàng thương mại.
3. Căn cứ kết quả hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng, từng ngân hàng thương mại thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của ngân hàng thương mại và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thời điểm dừng hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP.
4. Trường hợp được thông báo bổ sung hạn mức hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này, ngân hàng thương mại thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của ngân hàng thương mại và tiếp tục hỗ trợ lãi suất cho khách hàng kể từ ngày có thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Ngân hàng thương mại làm tròn theo đơn vị đồng đối với số tiền liên quan đến hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?