Có được xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính? Bổ sung thêm tên vợ vào sổ đỏ được không?

Có được xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính? Tình nghĩa vợ chồng trong quan hệ hôn nhân được quy định thế nào? Bổ sung thêm tên vợ vào sổ đỏ được không?

Có được xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính?

Hiện nay, có được xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính không? Căn cứ quy định nào?

Trả lời: 

Khoản 5 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:

Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.

Khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định:

Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Như vậy, vì Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính nên trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính thì cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ từ chối giải quyết.

Tình nghĩa vợ chồng trong quan hệ hôn nhân được quy định thế nào?

Theo những quy định về hôn nhân và gia đình thì có điều chỉnh về yếu tố tình nghĩa vợ và chồng. Vậy cụ thể, vợ chồng phải có tình nghĩa như thế nào trong quan hệ hôn nhân, gia đình?

Trả lời:

Căn cứ Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

- Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

- Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.

Trên đây là những quy định về tình nghĩa vợ chồng theo pháp luật điều chỉnh về hôn nhân và gia đình.

Bổ sung thêm tên vợ vào sổ đỏ được không?

Sau khi cưới, 2 vợ chồng mình có mua 1 mảnh đất hiện đứng tên chồng mình, cũng không có thỏa thuận gì cả. Bây giờ muốn bổ sung thêm tên mình vào sổ đỏ, tức là cả 2 vợ chồng đứng tên được không bạn?

Trả lời:

Điểm d Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong trường hợp sau:

Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

Mà theo Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Như vậy, quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng hiện chỉ đứng tên chồng bạn, nếu có yêu cầu thì được cấp đổi giấy chứng nhận này ghi họ tên của cả 2 vợ chồng.

Trân trọng!

Kết hôn
Hỏi đáp mới nhất về Kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ cưỡng ép kết hôn khi con gái rớt tuyển sinh vào lớp 10 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Pháp luật có cho phép sống thử trước hôn nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có quyền nhận con khi vợ hoặc chồng không đồng ý không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng hôn nhân trong trường hợp nào sẽ được pháp luật công nhận và không công nhận?
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ của vợ, chồng đối với việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kết hôn giả để đi nước ngoài bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Kết hôn là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà gái thách cưới quá cao có vi phạm pháp luật không?
Hỏi đáp pháp luật
Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kết hôn
343 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào