Viên chức nữ đang có thai có thể bị đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc không?

Viên chức nữ đang có thai có thể bị đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc không? Viên chức có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng khi nào? Tôi là viên chức đang mang thai và có kết quả xếp loại chất lượng ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ, tôi muốn hỏi liệu tôi có thể bị chấm dứt hợp đồng không? Nếu viên chức nữ đang mang thai thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng hay không?

Viên chức nữ đang có thai có thể bị đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc không?

Căn cứ Điều 29 Luật Viên chức sửa đổi bởi Điểm b Khoản 12, Khoản 4 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc như sau:

1. Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

a) Viên chức có 02 năm liên tiếp bị xếp loại chất lượng ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;

b) Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật này;

c) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;

đ) Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

e) Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.

...

3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

a) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

b) Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;

c) Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.

Như vậy, theo quy định hiện hành thì trong trường hợp viên chức nữ đang có thai dù thuộc trường hợp có 02 năm liên tiếp bị xếp loại chất lượng ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ thì cũng sẽ không bị đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Viên chức có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng khi nào?

Bên cạnh đó, tại Khoản 5, Khoản 6 Điều trên  Luật viên chức 2010 cũng quy định về trường hợp viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng như sau:

5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.

Theo đó, viên chức khi gặp các trường hợp được quy định như trên thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng dù là đang mang thai.

Tuy nhiên, cần lưu ý viên chức cần thông báo bằng văn bản việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trước 30 ngày đối với trường hợp hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng và 03 ngày đối với các trường hợp còn lại.

Trân trọng!

Chấm dứt hợp đồng làm việc
Hỏi đáp mới nhất về Chấm dứt hợp đồng làm việc
Hỏi đáp pháp luật
Thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng xác định thời hạn với viên chức là bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Viên chức muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo trước bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp pháp luật
Viên chức chấm dứt hợp đồng trước hạn có phải trả phí đào tạo do cơ quan cử đi học?
Hỏi đáp pháp luật
Viên chức đơn phương chấm dứt hợp động làm việc không xác định thời hạn khi nào?
Hỏi đáp pháp luật
Có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với Viên chức bị xếp loại chất lượng không hoàn thành nhiệm vụ không?
Hỏi đáp pháp luật
Có chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức có 02 năm không liên tục không hoàn thành nhiệm vụ?
Hỏi đáp pháp luật
Chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức
Hỏi đáp pháp luật
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức
Hỏi đáp pháp luật
Viên chức có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
Hỏi đáp pháp luật
Chấm dứt hợp đồng làm việc khi chuyển công tác
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chấm dứt hợp đồng làm việc
458 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chấm dứt hợp đồng làm việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chấm dứt hợp đồng làm việc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào