Đóng BHXH tại 2 công ty có được hưởng chế độ thai sản không? Mang thai đôi được nghỉ thai sản tháng trước khi sinh?

Trường hợp đóng BHXH tại 2 công ty có được hưởng chế độ thai sản không? Mang thai đôi được nghỉ thai sản tháng trước khi sinh? Nếu sau khi sinh con mà chưa làm giấy khai sinh cho con có nộp hồ sơ nhận thai sản được không?

1. Đóng BHXH tại 2 công ty có được hưởng chế độ thai sản không?

Em có đóng BHXH ở công ty cũ từ tháng 1/2021 đến tháng 9/2021 thì nghỉ. Giờ em mới đóng BHXH tại công ty mới. Em dự sinh vào tháng 1/8/2022. Như vậy em có được hưởng chế độ thai sản không?

Trả lời:

Theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

Người lao động sinh con đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH xác định thời điểm 12 tháng trước khi sinh như sau:

- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

Theo thông tin bạn cung cấp bạn dự sinh 1/8/2022 thì thời điểm 12 tháng trước khi sinh được bắt đầu từ 1/8/2020 đến 1/7/2021 bạn phải đóng đủ 6 tháng BHXH mới được hưởng chế độ thai sản.

Do bạn không cung cấp rõ thông tin bạn làm việc tại công ty mới ký hợp đồng lao động từ khi nào nên chúng tôi không tính được bạn có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản không. Do đó, bạn vui lòng đối chiếu quy định trên đối với trường hợp của mình.

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động ký hợp đồng lao động sẽ đóng BHXH ngay tại thời điểm ký hợp đồng.

2. Sinh đôi được nghỉ thai sản mấy tháng trước khi sinh?

Dạ em mang thai đôi và dự sinh vào tháng 9/2022 này, em có đóng BHXH đầy đủ từ năm 2018 đến nay. Và sẽ làm tới gần sinh luôn ạ. Vậy em được xin nghỉ thai sản trước ngày sinh mấy tháng vậy ạ?

Trả lời:

Theo Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:

Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp chị mang thai đôi thì thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Do đó, chị dự sinh vào tháng 9/2022 thì có thể được nghỉ thai sản trước khi sinh từ tháng 7/2022.

3. Chưa làm giấy khai sinh cho con có nộp hồ sơ nhận thai sản được không?

Trường hợp chưa làm giấy khai sinh cho con có nộp hồ sơ nhận thai sản được không? Em đang làm ở công ty và đang nghỉ thai sản. Hiện em chưa làm giấy khai sinh cho con em được vậy em có được nộp hồ sơ nhận thai sản cho công ty không ạ?

Trả lời:

Khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Mà Khoản 1 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

Như vậy, sau khi sinh con NLĐ có thể nộp hồ sơ cho NSDLĐ bất kỳ lúc nào và muộn nhất là 45 ngày kể ngày trở lại làm việc để được giải quyết hưởng chế độ thai sản.

Việc nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản không phụ thuộc vào việc đã đăng ký khai sinh cho con hay chưa. Chị chưa đăng ký khai sinh cho con thì có thể dùng bản sao giấy chứng sinh của con để thay thế khi nộp hồ sơ.

Trân trọng!

Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Hỏi đáp mới nhất về Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Hỏi đáp Pháp luật
Những khoản tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là những khoản nào?
Hỏi đáp pháp luật
Công nhân đi làm được 13 ngày có đóng BHXH không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần đóng BHXH bắt buộc khi làm việc trực tuyến tại nhà không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các khoản phụ cấp cho người lao động có tính đóng bảo hiểm xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm xã hội của giáo viên mới nhất năm 2023? Phụ cấp thâm niên giáo viên có tính đóng BHXH không?
Hỏi đáp pháp luật
Công ty không đóng bảo hiểm cho nhân viên làm việc đã 4 năm?
Hỏi đáp pháp luật
Truy đóng bảo hiểm do công ty thay đổi chủ đầu tư
Hỏi đáp pháp luật
Tôi muốn tham gia đóng bảo hiểm cho trường học lần đầu
Hỏi đáp pháp luật
Về việc đóng Bảo hiểm cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Đóng bảo hiểm cho lao động có hợp đồng dưới 3 tháng
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thư Viện Pháp Luật
1,349 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào