Người che giấu tội phạm thì không phải chịu trách nhiệm hình sự
Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:
Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
Căn cứ Khoản 137 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 sửa đổi Khoản 1 Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015, có quy định che giấu một trong các tội phạm sau đây sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội che giấu tội phạm trong đó có che giấu tội phạm quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015.
Trong trường hợp nêu trên người con phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Khoản 1 Điều 173 cho nên người bố che giấu hành vi phạm tội của người con sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?