Trường hợp phạm tội theo khoản 1 điều 313 BLHS (tội che giấu tội phạm)

Trường hợp phạm tội theo khoản 1 Điều 313 (Tội che giấu tội phạm)là trường hợp nào?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 313, người phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm, là tội phạm nghiêm trọng.
    
    Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội theo khoản 1 Điều 313, Tòa án phải cân nhắc đến tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi che dấu tội phạm. Tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi che dấu tội phạm phụ thuộc chủ yếu vào người mà phạm tội che dấu; nếu che dấu người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia sẽ nghiêm trọng hơn che dấu người phạm tội trộm cắp tài sản; che dấu người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nguy hiểm hơn che dấu phạm tội rất nghiêm trọng.
 
    Ngoài các yếu tố trên, nếu người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng hoặc tuy có nhưng mức độ tăng nặng không đáng kể, thì có thể được áp dụng hình phạt tù dưới sáu tháng nhưng không được dưới ba tháng. Nếu người phạm tội che dấu tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng và có nhiều tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc nếu có nhưng mức độ giảm nhẹ không đáng kể, thì có thể bị phạt đến năm năm tù.
 
 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào