Che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm - Vấn đề cần được xã hội quan tâm

Che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm - Vấn đề cần được xã hội quan tâm

Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, trước hết chúng ta cần phải hiểu như thế nào là che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm.

- Theo quy định tại Điều 313 BLHS thì: "Che giấu tội phạm là hành vi của một người không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã che giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội".

Dấu hiệu nhận biết che giấu tội phạm là hành vi che giấu tội phạm là dạng hành động, Thời điểm là biết sau khi tội phạm được thực hiện thì mới che giấu người phạm tội; đồng thời với che giấu tội phạm thì đối tượng là bất kì ai có năng lực trách nhiệm hình sự nếu có các hành vi trên đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này; hình phạt cao nhất đối với người bị truy cứu theo điều này cao nhất là 5 năm tù, còn nếu lợi dụng chức vụ quyền hạn cao nhất là 7 năm tù.

Về tội che giấu tội phạm có các dạng hành vi sau:

Thứ nhất, che giấu người phạm tội, được hiểu là chứa chấp, nuôi giấu trong nhà, tìm địa điểm cho người phạm tội ẩn náu, giúp người phạm tội bỏ trốn … 

Thứ hai, che giấu các dấu vết của tội phạm, đó là tẩy xóa, làm thay đổi, làm mất đi các dấu vết có ý nghĩa rất quan trọng cho việc chứng minh tội phạm. 

Thứ ba, che giấu tang vật của tội phạm là hành vi cất giấu, huỷ hoại hoặc làm biến dạng công cụ, phương tiện mà người phạm tội dùng vào việc thực hiện tội phạm, tiền hoặc tài sản bị can chiếm đoạt được… 

Thứ tư, hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội. Cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội cũng chính là không muốn cho tội phạm bị phát hiện, xử lý theo pháp luật

- Theo quy định tại Điều 314 BLHS thì: "Không tố giác tội phạm là hành vi của một người biết rõ một tội phạm đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác với cơ quan có thẩm quyền".

Dấu hiệu nhận biết không tố giác tội phạm  là hành vi không tố giác tội phạm là dạng  không hành động, Thời điểm là biết trước, sau hoặc đang khi tội phạm được thực hiện ; đồng thời với không tố giác tội phạm thì đối tượng là người có năng lực trách nhiệm hình sự trừ ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị, em ruột vợ hoặc chồng của người phạm tội nếu tội phạm đó không thuộc các tội xâm phạm an ninh quốc gia, hoặc các tội khác đặc biệt nghiêm trọng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này; hình phạt cao nhất đối với người bị truy cứu theo điều này cao nhất là 3 năm tù.

Về tội không tố giác tội phạm có dạng hành vi sau:

-  Họ không trình báo với cơ quan có thẩm quyền về việc tội phạm đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà mình biết rõ. 

Tuy nhiên, không phải bất cứ ai có hành vi nêu trên thì đều bị xử lý về tội không tố giác tội phạm. Trường hợp vì lý do khách quan khiến một người không có khả năng tố giác thì hành vi không tố giác đó không bị coi là hành vi phạm tội. 

Ngoài ra, người không tố giác tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh, chị em ruột, vợ, chồng của người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi không tố giác tội phạm trong một số trường hợp:Đối với các loại tội xâm phạm an ninh quốc gia và những loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng…Quy định này là sự ghi nhận mối quan hệ tình cảm gia đình sâu nặng vốn là một trong những nét đặc trưng của truyền thống đạo đức người Việt nói riêng và văn hóa Á Đông nói chung.

Đồng thời, luật cũng quy định, người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.

Do đó, chúng ta cần phân biệt đúng – sai, phải có bản lĩnh, lý trí vững vàng để vượt lên trên tình cảm từ đó có xử sự phù hợp. Việc xử sử phù hợp đó không những giúp người phạm tội được hưởng sự khoan hồng của pháp luật mà còn giúp chúng ta tránh được "vòng lao lý".

Bên cạnh đó, các ban, ngành, đoàn thể cần phải có đầu tư thích đáng cho công tác giáo dục, tuyên truyền phổ biến pháp luật đến người dân. Cần tổ chức nhiều phiên xử lưu động vụ án có người phạm các tội này để tăng cường công tác phòng chống tội phạm.Từ đó nâng cao nhận thức, hiểu biết của người dân về hai tội danh này, để an ninh, trật tự xã hội sẽ ngày càng được đảm bảo, góp phần xây dựng đất nước Việt Nam phồn vinh và thịnh vượng.

 

Che giấu tội phạm
Hỏi đáp mới nhất về Che giấu tội phạm
Hỏi đáp Pháp luật
Người có hành vi che giấu tội phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người che giấu tội phạm tội cướp tài sản bị xử lý hình sự không? Trong trường hợp nào thì che giấu tội phạm nhưng không bị xử lý hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Cha mẹ biết con phạm tội mà không tố giác thì có bị xử phạt?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội theo khoản 2 điều 313 BLHS (tội che giấu tội phạm)
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội theo khoản 1 điều 313 BLHS (tội che giấu tội phạm)
Hỏi đáp pháp luật
Che giấu tội phạm khác với không tố giác tội phạm như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp người phạm tội có hành động xảo quyệt, hung hãn nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm
Hỏi đáp pháp luật
Tội giết người để che giấu tội phạm
Hỏi đáp pháp luật
Che giấu tội phạm là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm - Vấn đề cần được xã hội quan tâm
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Che giấu tội phạm
Thư Viện Pháp Luật
275 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Che giấu tội phạm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào