Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động theo quy định mới

Liên quan đến quy định trong pháp luật lao động, cho mình hỏi vấn đề làm việc không trọn thời gian được quy định như thế nào? Cảm ơn!

Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 (Có hiệu lực từ 1/1/2021) quy định:

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.

Trân trọng!

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Hỏi đáp mới nhất về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Cắt giảm nhân sự là gì? Người sử dụng lao động không được cắt giảm nhân sự trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người quản lý doanh nghiệp muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp pháp luật
Người sử dụng lao động chấm dứt HĐLD trước thời hạn
Hỏi đáp pháp luật
NSDLĐ được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước?
Hỏi đáp pháp luật
Khi nào thì người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ với lý do không hoàn thành công việc ? Việc giải quyết khiếu nại như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Hỏi đáp pháp luật
NLĐ không đồng ý tăng ca, công ty có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ?
Hỏi đáp pháp luật
NSDLD chấm dứt HĐLĐ
Hỏi đáp pháp luật
Khi người sử dụng lao động chấm dứt HĐLĐ
Hỏi đáp pháp luật
Khi công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
409 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào