Hiếp dâm được nạn nhân làm bãi nại có phải đi tù?

Tôi có sự việc như sau nhờ ban biên tập tư vấn giúp. Gần nhà chú tôi có người phụ nữ chồng chết cách đây 5 năm, người phụ nữ này sống cùng con gái của mình và ở nhà bán tạp hóa. Tuần trước chú tôi có hành vi hiếp dâm bà ấy bị bà ấy tố cáo và hiện tại đang bị công an tạm giữ. Gia đình chúng tôi đã năn nỉ và xin được bồi thường thiệt hại cho bà ấy. Bà ấy bảo gia đình phải bồi thường 70 triệu đồng thì bà sẽ làm giấy bãi nại. Anh chị cho tôi hỏi trường hợp bà ấy làm giấy bãi nại thì chú tôi có bị đi tù nữa không? xin giải đáp giúp tôi.

Tại Điều 141 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:

Điều 141. Tội hiếp dâm

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

c) Nhiều người hiếp một người;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Có tính chất loạn luân;

g) Làm nạn nhân có thai;

h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

i) Tái phạm nguy hiểm.
...
Theo như bạn trình bày thì chú bạn có hành vi hiếp dâm người hàng xóm, theo đó chú bạn có thể bị truy tố theo Khoản 1 Điều 141 Bộ luật hình sự. Khung hình phạt cho hành vi tại Khoản 1 là từ 02 năm đến 07 năm tù.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì:

"Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức."

Trường hợp chú bạn bị khởi tố theo Khoản 1 Điều 141 Bộ luật hình sự đây thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại. Theo đó, bị hại có yêu cầu rút khởi tố thì vụ án sẽ được đình chỉ.

Do đó, bị hại yêu cầu được bồi thường 70 triệu đồng sẽ rút đơn khởi tố, khi đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát sẽ đình chỉ vụ án và chú của bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không bị đi tù.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Hồ Văn Ngọc
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào