Công ty mất khả năng thanh toán chi phí phá sản, cổ đông yêu cầu phá sản có được nhận lại?

Tôi là cổ đông năm giữ hơn 30% cổ phần phổ thông của công ty NAB từ lúc thành lập công ty tới giờ đã hơn 03 năm. Trong thời gian này tỷ lệ cổ phần của tôi không thay đổi. Do công ty kinh doanh không hiệu quả nên tôi đã thực hiện yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty. Xin hỏi tôi có phải tạm ứng chi phí nào không? Và nếu có thì tôi có được thanh toán chi phí đó khi kết thúc quá trình giải quyết thủ tục phá sản? Theo tôi được biết, công ty hiện chỉ còn tiền trong tài khoản kinh doanh ngoại tệ liên ngân hàng. Trong trường hợp khi đang giải quyết thủ tục phá sản, vì lý do thị trường thì tòa sẽ giải quyết thế nào?

Căn cứ Điều 22 Luật phá sản 2014 quy định về lệ phí phá sản như sau:

- Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp lệ phí phá sản theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án nhân dân. Trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật này không phải nộp lệ phí phá sản.

Căn cứ Điều 23 Luật phá sản 2014 quy định về tạm ứng chi phí phá sản như sau:

1. Chi phí phá sản được thanh toán từ giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

2. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật này.

3. Tòa án nhân dân giao cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán một số tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán để bảo đảm chi phí phá sản. Việc định giá, định giá lại và bán tài sản được thực hiện theo quy định tại các điều 122, 123 và 124 của Luật này.

4. Tòa án nhân dân quyết định mức tạm ứng chi phí phá sản, mức chi phí phá sản trong từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật và quyết định việc hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này.

Như vậy, khi thực hiện quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản, bạn có nghĩa vụ nộp lệ phí và tạm ứng chi phí phá sản. Khi thực hiện giải quyết chi phí phá sản, đây là khoản được chi trả đầu tiên từ tài sản của DN, do đó bạn sẽ được ưu tiên hoàn lại. Nếu DN mất khả năng thanh toán thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thanh lý tài sản của DN để đảm bảo chi phí phá sản.

Tuy nhiên, trong trường hợp khi tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà DN mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản (như trường hợp của công ty bạn) thì hướng giải quyết sẽ được quy định tại Điều 105 Luật phá sản 2014, cụ thể:

1. Tòa án nhân dân giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn đối với các trường hợp sau:

a) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 của Luật này mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;

b) Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản.

2. Trường hợp Tòa án nhân dân xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án nhân dân thông báo cho người tham gia thủ tục phá sản biết về việc Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tòa án nhân dân thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này, Tòa án nhân dân xem xét, tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản đối với những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tiếp tục giải quyết theo thủ tục thông thường và thông báo cho người tham gia thủ tục phá sản biết.

4. Trường hợp Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì người nộp đơn không được hoàn lại lệ phí phá sản, tiền tạm ứng chi phí phá sản đã nộp.

Vậy, đối với công ty NAB, nếu thuộc trường hợp được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 105 Luật phá sản 2014 thì tòa án thụ lý sẽ giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn. Đồng thời người nộp đơn là bạn sẽ không được hoàn lại lệ phí phá sản, tiền tạm ứng chi phí phá sản đã nộp.

Trên đây là nội dung tư vấn.

Cổ đông
Hỏi đáp mới nhất về Cổ đông
Hỏi đáp Pháp luật
Có quy định về việc giới hạn số lần chia lợi nhuận cho cổ đông hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ đông cá nhân công ty tái bảo hiểm được sở hữu tối đa bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu biên bản kiểm tra tư cách cổ đông chi tiết, mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ đông công ty cổ phần cần sở hữu bao nhiêu % để được xem báo cáo tài chính của công ty?
Hỏi đáp Pháp luật
Bãi bỏ việc cổ đông lớn trong ngân hàng thương mại phải thực hiện thủ tục chấp thuận mua, bán, chuyển nhượng cổ phần?
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ đông lớn là gì? Vai trò của cổ đông lớn trước khi chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ đông được phép thế chấp cổ phần để vay tiền hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông nào có quyền yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông?
Hỏi đáp Pháp luật
Được trả cổ tức bằng cổ phiếu bao lâu thì có thể bán?
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết có bắt buộc thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cổ đông
Thư Viện Pháp Luật
186 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cổ đông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào