Làm việc từ 2006 đến 2019 khi nghỉ việc được hưởng các chế độ nào?

Tôi làm cho một công ty tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh từ 01/01/2006 cho đến nay đã được 13 năm (hợp đồng hiện tại là hợp đồng không xác định thời hạn). Vì một số vấn đề nên tôi đã gửi đơn xin nghỉ việc lên công ty và đã được chấp thuận. Đến ngày 01/03/2019 thì tôi chính thức nghỉ việc tại công ty do hết thời hạn hợp đồng và không ký tiếp. Xin cho tôi hỏi, tôi sẽ được nhận các khoản trợ cấp gì và cụ thể là bao nhiêu tiền? Công ty có tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho tôi.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2012 thì khi hợp động chấm dứt thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

Theo đó, theo quy định tại Nghị định 127/2008/NĐ-CP thì từ ngày 01/01/2009 người lao động làm việc theo hợp đồng lao động giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP có hiệu lực thi hành bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Do đó: Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mà thôi việc do hợp đồng lao động chấm dứt sẽ có hai trường hợp giải quyết như sau:

- Đối với thời gian làm việc trước 01/01/2009 thì người lao động được giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật.

- Đối với thời gian làm việc từ 01/01/2009 trở đi thì người lao động được giải quyết chế dộ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Trường hợp thời gian làm việc từ 01/01/2009 mà người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật.

Như vậy: Đối với thời gian bạn làm việc cho công ty (từ 01/01/2006 đến 01/01/2019) đến khi nghỉ việc là 12 năm tròn được tính trợ cấp như sau:

- Đối với thời gian từ 01/01/2006 đến 31/12/2008 (03 năm): Được giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động.

- Đối với thời gian từ 01/01/2009 đến 31/12/2019 (10 năm): Được giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

Cụ thể như sau:

1. Đối với thời gian từ 01/01/2006 đến 31/12/2008:

Theo quy định tại Bộ luật lao động 2012 và các quy định pháp luật khác liên quan:

a. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc: 03 năm.

b. Tiên lương để tính trợ cấp thất nghiệp: Tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi bạn thôi việc (gọi là T).

c. Mức trợ cấp thôi việc: Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

d. Trách nhiệm chi trả: Người sử dụng lao động (tức công ty bạn).

Suy ra: Số tiền trợ cấp thôi việc mà công ty phải chi trả cho bạn = 3 x 0,5 x T (đồng)

2. Đối với thời gian từ 01/01/2009 đến 31/12/2018:

Theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn làm cho một công ty tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh từ 01/01/2006 cho đến ngày 01/03/2019 thì bạn chính thức nghỉ việc tại công ty do hết thời hạn hợp đồng và không ký tiếp và công ty có tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho bạn theo quy định của pháp luật, nên bạn đáp ứng đủ điều kiện để được giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Việc giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp cho bạn được thực hiện theo quy định tại Luật Việc làm 2013, Nghị định 28/2015/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác liên quan, cụ thể như sau:

a. Tiền lương tháng làm căn cứ để tính bảo hiểm thất nghiệp: Là bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi bạn thôi việc (gọi tắt là T).

b. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng: Bằng 60% mức tiền lương tháng làm căn cứ để tính bảo hiểm thất nghiệp (kể trên) nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, cụ thể như sau:

Tiền trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = (60%) x T (đồng/tháng)

c. Thời gian hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp:

Theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì có thể xác định thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của bạn là 10 năm.

Mà theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Như vậy: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn sẽ kéo dài trong 10 tháng.

Suy ra: Bạn được giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp trong thời gian 10 tháng, với mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% lương bình quân theo quy định kể trên. Và hàng tháng bạn có nghĩa vụ thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm của bạn theo quy định của pháp luật.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Chấm dứt hợp đồng lao động
Hỏi đáp mới nhất về Chấm dứt hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được nhận trợ cấp thôi việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không báo trước khi bị ngược đãi, đánh đập thì có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi công nhân chấm dứt hợp đồng lao động thì có phải trả lại nhà lưu trú trong khu công nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ đang nghỉ thai sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động khi không được trả lương đúng hạn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nghỉ việc người lao động có phải bàn giao công việc hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào khi chấm dứt hợp đồng lao động thì được kéo dài thời gian thanh toán nghĩa vụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo cắt giảm nhân sự mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy trình chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp của người lao động năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chấm dứt hợp đồng lao động
Thư Viện Pháp Luật
1,567 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chấm dứt hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chấm dứt hợp đồng lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào