Bắt buộc phải khai nộp thuế TNCN khi nhận quà tặng?

Tại Khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thu nhập của cá nhân từ quà tặng thuộc đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Vậy có phải cá nhân bắt buộc phải khi nộp thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập là quà tặng không ạ?

Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng là phần giá trị tài sản quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Tại Thông tư 111/2013/TT-BTC cũng có quy định thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:

- Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

- Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.

- Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

- Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng của cá nhân chỉ phát sinh đối với các khoản thu nhập từ quà tặng là:

- Chứng khoán;

- Phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh;

- Bất động sản bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy định của pháp luật.;

- Các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước.

Do đó: Các khoản thu nhập của cá nhân từ quà tặng mà không thuộc các trường hợp trên thì không thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Mặt khác, Tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định:

"Điều 16. Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng 

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:

..."

Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì có thể xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng là khoản thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được. Đồng nghĩa, trường hợp khoản thu nhập của cá nhân từ quà tặng mà dưới 10 triệu đồng thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Do đó: Từ các dẫn chứng trên đây thì có thể xác định chỉ những khoản thu nhập của cá nhân từ quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản, và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước mà có giá trị vượt trên 10 triệu đồng thì cá nhân mới phải khai nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Thuế thu nhập cá nhân
Hỏi đáp mới nhất về Thuế thu nhập cá nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản tiền đóng phí bảo hiểm sức khỏe ở nước ngoài không phải tính thuế TNCN trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền thuê xe đưa đón nhân viên có tính thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải mẫu 04/cnv-tncn theo Thông tư 80? Thu nhập từ chuyển nhượng vốn nào phải chịu thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấp thẻ đỗ xe miễn phí cho nhân viên có tính thuế TNCN không? Khoản phụ cấp, trợ cấp nào không chịu thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Phụ lục 05-1/PBT-KK-TNCN theo Thông tư 80? Cách kê khai phụ lục 05-1/PBT-KK-TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn phân bổ thuế thu nhập cá nhân của người lao động năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhận lợi nhuận từ đầu tư vốn ra nước ngoài thì nộp thuế thu nhập cá nhân với thuế suất bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tính thuế TNCN đối với chi phí cho cá nhân người nước ngoài hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng tại Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Các khoản chi phí phúc lợi cho nhân viên nào không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế thu nhập cá nhân
Thư Viện Pháp Luật
260 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thuế thu nhập cá nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào