Hồ sơ chứng minh cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở duy nhất được miễn thuế TNCN?
Hồ sơ chứng minh cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở duy nhất được miễn thuế TNCN?
Theo thủ tục “Khai miễn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai)” tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2780/QĐ-BTC năm 2023 thì thành phần hồ sơ khai thuế TNCN đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản) - mẫu số 03/BĐS-TNCN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với trường hợp cá nhân không có quốc tịch Việt Nam) phù hợp với thông tin đã khai trên tờ khai thuế.
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào Bản sao đó.
- Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
Trong đó, trên Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, cá nhân tự khai thu nhập được miễn thuế và ghi rõ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định đối với nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam (tức là không cần chứng minh).
Hồ sơ chứng minh cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở duy nhất được miễn thuế TNCN? (Hình từ Internet)
Khi nào cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở duy nhất được miễn thuế TNCN?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở trong trường hợp cá nhân đó chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì được miễn thuế TNCN khi đáp ứng đồng thời đáp ứng các điều kiện dưới đây:
- Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
- Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
- Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
- Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
(Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp đổi)
- Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
(Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó)
Được miễn thuế TNCN do chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng quên kê khai thì làm sao?
Đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở mà cá nhân đó chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam được miễn thuế TNCN theo quy định nêu trên mà đã lỡ nộp tờ khai nhưng không kê khai miễn thuế trên mẫu 03/BĐS-TNCN thì tiến hành khai bổ sung hồ sơ khai thuế đã nộp theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Hồ sơ khai bổ sung được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC bao gồm:
- 01/KHBS: Tờ khai bổ sung
- 01-1/KHBS: Bản giải trình khai bổ sung
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tướng yêu cầu bảo đảm công chức viên chức, người lao động được chi trả đầy đủ lương, tiền thưởng dịp Tết Nguyên đán 2025?
- Vòng chung kết cuộc thi Festival Trạng nguyên Tiếng Anh 2025 diễn ra vào ngày nào?
- Đã có thông báo thu hồi đất, có được mua bán đất nữa không?
- Đơn đề nghị tập huấn cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe mới nhất hiện nay?
- Nút ấn báo cháy được lắp ở đâu? Mẫu tem kiểm định nút ấn báo cháy là mẫu nào?