Thuế TNCN (8)

Xin chào các anh chị! Tôi có 1 thắc mắc về thuế TNCN xin được giải đáp: ở tờ khai quyết toán thuế tncn 2012 mẫu phụ lục 05BB.trường hợp cá nhân làm việc tại công ty 12 tháng nhưng không ký hợp đồng lao động và không cư trú.cty trả lương mỗi tháng 1 lần ,mỗi lần 1 triệu đồng.vì thế tôi đã điền ở cột số 11 mẫu 05BB là 12 triệu và tích vào cột cá nhân ko cư trú.phần mềm tự động khấu trừ thuế TNCN của người này là 2,4 triệu(cột 13).xin hỏi ở trường hợp này kê khai vào mẫu 05BB có đúng ko và tại sao lại tính thuế tncn trong khi mức lương chưa tới mức phải đóng thuế ?

 

          Căn cứ Mục II, Phần C Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 qui định căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú:

“..... II. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%....”

Căn cứ khoản c) điểm 4. Điều 14 Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 qui định:

“… c) Khai quyết toán thuế:

- Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động dưới 3 tháng và cá nhân không cư trú (theo mẫu số 05B/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này).

Từ các căn cứ trên:

Trong phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế HTKK (các phiên bản đáp ứng mẫu biểu theo Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011), việc bạn khai quyết toán thuế TNCN năm 2012 của cá nhân không cư trú vào mẫu 05B/BK-TNCN là đúng, khi khai nếu bạn chọn nút Cá nhân không cư trú (cột 10) thì phần mềm hỗ trợ bạn tính đúng theo qui định, nghĩa là:  Số thuế TNCN đã khấu trừ (cột số 13) = Tổng số TNCN (cột số 11) x 20%. Trường hợp Công ty bạn, năm 2012 cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương tiền công là 12 triệu/ năm thì cá nhân đó khi quyết toán thuế phải nộp thuế TNCN với mức:12 triệu  x 20% = 2,4 triệu đồng. Tuy nhiên, đây là việc phần mềm chỉ hỗ trợ bạn tính đúng theo qui định và vì vậy phần mềm cho sửa cột số 13, nên bạn căn cứ số thực tế đã khấu trừ trong năm của cá nhân này tại đơn vị để sửa (hoặc không sửa nếu đã khớp đúng) lại số trong cột số 13.
Đối với cá nhân không cư trú, không có qui định giảm trừ gia cảnh, vì vậy không dùng câu “mức lương chưa tới mức phải đóng thuế” như bạn mô tả, mà câu này chỉ dùng cho cá nhân cư trú.

          Chúc bạn thành công./.

!

Vấn đề bạn hỏi, Cục thuế trả lời bạn như sau:

          Căn cứ Mục II, Phần C Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 qui định căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú:

“..... II. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%....”

           

Căn cứ khoản c) điểm 4. Điều 14 Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 qui định:

“… c) Khai quyết toán thuế:

- Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động dưới 3 tháng và cá nhân không cư trú (theo mẫu số 05B/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này).

Từ các căn cứ trên:

Trong phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế HTKK (các phiên bản đáp ứng mẫu biểu theo Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011), việc bạn khai quyết toán thuế TNCN năm 2012 của cá nhân không cư trú vào mẫu 05B/BK-TNCN là đúng, khi khai nếu bạn chọn nút Cá nhân không cư trú (cột 10) thì phần mềm hỗ trợ bạn tính đúng theo qui định, nghĩa là:  Số thuế TNCN đã khấu trừ (cột số 13) = Tổng số TNCN (cột số 11) x 20%. Trường hợp Công ty bạn, năm 2012 cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương tiền công là 12 triệu/ năm thì cá nhân đó khi quyết toán thuế phải nộp thuế TNCN với mức:12 triệu  x 20% = 2,4 triệu đồng. Tuy nhiên, đây là việc phần mềm chỉ hỗ trợ bạn tính đúng theo qui định và vì vậy phần mềm cho sửa cột số 13, nên bạn căn cứ số thực tế đã khấu trừ trong năm của cá nhân này tại đơn vị để sửa (hoặc không sửa nếu đã khớp đúng) lại số trong cột số 13.
Đối với cá nhân không cư trú, không có qui định giảm trừ gia cảnh, vì vậy không dùng câu “mức lương chưa tới mức phải đóng thuế” như bạn mô tả, mà câu này chỉ dùng cho cá nhân cư trú.

Thuế thu nhập cá nhân
Hỏi đáp mới nhất về Thuế thu nhập cá nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản tiền đóng phí bảo hiểm sức khỏe ở nước ngoài không phải tính thuế TNCN trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền thuê xe đưa đón nhân viên có tính thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải mẫu 04/cnv-tncn theo Thông tư 80? Thu nhập từ chuyển nhượng vốn nào phải chịu thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấp thẻ đỗ xe miễn phí cho nhân viên có tính thuế TNCN không? Khoản phụ cấp, trợ cấp nào không chịu thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Phụ lục 05-1/PBT-KK-TNCN theo Thông tư 80? Cách kê khai phụ lục 05-1/PBT-KK-TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn phân bổ thuế thu nhập cá nhân của người lao động năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhận lợi nhuận từ đầu tư vốn ra nước ngoài thì nộp thuế thu nhập cá nhân với thuế suất bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tính thuế TNCN đối với chi phí cho cá nhân người nước ngoài hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng tại Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Các khoản chi phí phúc lợi cho nhân viên nào không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế thu nhập cá nhân
Thư Viện Pháp Luật
257 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thuế thu nhập cá nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào