Đối tượng không đóng thuế TNCN thường xuyên có được mua nhà ở xã hội?

Tôi đang tìm hiểu về thủ tục mua nhà ở xã hội. Trong đó có quy định đối tượng áp dụng là người có thu nhập không phải chịu thuế TNCN thường xuyên. Tôi có mức lương 10 triệu, sau khi trừ các khoản thì thu nhập là 8,7 triệu. Tôi có làm đơn xin giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, và được quyết toán thuế vào cuối năm. Như vậy tôi có được xếp vào đối tượng không phải chịu thuế TNCN thường xuyên không? Và đã đủ điều kiện mua nhà chưa? Mong được tư vấn! Chân thành cảm ơn.

Theo thông tin Anh/Chị cung cấp thì lương của Anh/Chị là 10 triệu, sau khi trừ các khoản thì thu nhập là 8,7 triệu. Anh/Chị không cung cấp rõ các khoản này là các khoản gì. Vì theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 thì thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.

Nếu các khoản được trừ là các khoản nêu trên thì Anh/Chị không phải chịu thuế TNCN (sau khi trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,...vẫn chưa giảm trừ gia cảnh mà thu nhập còn lại 8,7 triệu đồng thì Anh/Chị cũng không cần phải làm đơn xin giảm trừ gia cảnh. Vấn đề này Anh/Chị nên liên hệ với kế toán của công ty mình để được hướng dẫn cụ thể hơn Anh/Chị nhé). Và trường hợp của Anh/Chị sẽ là trường hợp không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên.

Về việc mua nhà ở xã hội:

Theo quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 thì những đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội bao gồm:

1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;

9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;

10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Đồng thời để mua được nhà ở xã hội thì những đối tượng nêu trên phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014, cụ thể:

1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:

a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;

b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;

c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.

2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:

a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;

b) Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì Anh/Chị phải là các đối tượng quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở, đồng thời phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì mới được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

Trên đây là nội dung tư vấn về việc mua nhà ở xã hội đối với đối tượng không đóng thuế TNCN thường xuyên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014.

Trân trọng!

Chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Hỏi đáp mới nhất về Chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân bị thu hồi đất có được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ nghèo tại nông thôn có được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính sách hỗ trợ vay vốn nhà ở xã hội năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giá bán nhà ở xã hội năm 2023 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị vay vốn mua nhà ở xã hội mới nhất 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà ở xã hội sau 50 năm có bị thu hồi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà ở xã hội có được bán không? Điều kiện bán nhà ở xã hội là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Độc thân có được mua nhà ở xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội có chịu thuế GTGT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức: Mức lãi suất cho vay ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà để ở là 4,8%/năm đến hết ngày 31/12/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Thư Viện Pháp Luật
1,044 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào