Công ty cổ phần có được kinh doanh dịch vụ kế toán hay không?

Tôi thấy ở trong Luật Kế toán mới nhất có quy định là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được thành lập theo các loại hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Vậy có phải nó đồng nghĩa với việc là không được thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán là công ty cổ phần đúng không?

Pháp luật nước ta hiện hành cho phép các tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật được thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán.

Việc thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật tại Luật Kế toán 2015 và pháp luật về doanh nghiệp hiện hành.

Theo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Luật Kế toán 2015 thì doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán chỉ được thành lập theo các loại hình sau đây:

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Kế toán 2015 thì công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;

+ Có ít nhất hai thành viên góp vốn là kế toán viên hành nghề;

+ Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kế toán viên hành nghề;

+ Bảo đảm tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp của các thành viên là tổ chức theo quy định của Chính phủ.

- Công ty hợp danh;

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật Kế toán 2015 thì công ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;

+ Có ít nhất hai thành viên hợp danh là kế toán viên hành nghề;

+ Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty hợp danh phải là kế toán viên hành nghề.

- Doanh nghiệp tư nhân.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 60 Luật Kế toán 2015 thì doanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;

+ Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề;

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân là kế toán viên hành nghề và đồng thời là giám đốc.

Như vậy, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán không được thành lập theo các loại hình sau đây:

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

- Công ty cổ phần;

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Công ty cổ phần
Hỏi đáp mới nhất về Công ty cổ phần
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty TNHH gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần có phải nộp thuế TNCN hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hậu quả pháp lý của việc góp không đủ phần vốn góp đã đăng ký trong công ty cổ phần là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi giảm vốn điều lệ công ty cổ phần theo phương thức hoàn trả tiền lại cho cổ đông thì có giới hạn phải trả 1 lần bao nhiêu không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty cổ phần có bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có quyền quyết định thay đổi mô hình quản trị của công ty cổ phần? Việc thay đổi mô hình quản trị công ty cổ phần có cần phải thông báo công khai không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ thể nào có thẩm quyền miễn nhiệm Kiểm soát viên công ty cổ phần?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty cổ phần có bắt buộc phải có vị trí thư ký công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty cổ phần có được cập nhật, bổ sung nội dung trong tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông sau khi đã đăng tải tài liệu họp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công ty cổ phần
Thư Viện Pháp Luật
312 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công ty cổ phần
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào