Nguyên tắc chung trong phòng, chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính

Nguyên tắc chung trong phòng, chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính được quy định như thế nào? Luật Phòng chống tham nhũng được thực hiện nhiều năm nhưng hiểu cụ thể như thế nào thì nhiều người còn chưa thực sự rõ. Là bạn đọc của trang Ngân hàng pháp luật, tôi rất mong mỗi tuần Ban biên tập trả lời và giải thích những thắc mắc của chúng tôi, cụ thể là nguyên tắc chung trong phòng, chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Hy vọng sớm nhận được hồi đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Đức Long (long***@gmail.com)

Nguyên tắc chung trong phòng, chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính được quy định tại Điều 3 Quy chế phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 45/QĐ-BTC năm 2014 như sau:

1. Nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức:

a) Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phải được công khai, minh bạch, bảo đảm công bằng, dân chủ.

b) Cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính phải công khai hoạt động của mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước và những nội dung khác theo quy định của Chính phủ.

c) Hình thức công khai thực hiện theo quy định của pháp luật trong từng lĩnh vực. Trong trường hợp pháp luật không có quy định về hình thức công khai, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải thực hiện một hoặc một số hình thức công khai sau đây: Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; phát hành ấn phẩm; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và đưa lên trang thông tin điện tử. Ngoài ra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể lựa chọn thêm hình thức công khai: Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Nguyên tắc xử lý tham nhũng:

a) Mọi hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính đều phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh.

b) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.

c) Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

d) Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát hiện, tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng thì có thể được xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

đ) Việc xử lý tham nhũng trong cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính phải được thực hiện công khai theo quy định của pháp luật.

e) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác vẫn phải bị xử lý về hành vi tham nhũng do mình đã thực hiện.

3. Nguyên tắc xử lý tài sản tham nhũng:

a) Cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính phải áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để thu hồi, tịch thu tài sản tham nhũng.

b) Tài sản tham nhũng phải được trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc sung quỹ nhà nước.

c) Người đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát hiện hành vi đưa hối lộ thì được trả lại tài sản đã dùng để hối lộ.

d) Việc tịch thu tài sản tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng được thực hiện bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung quy định về nguyên tắc chung trong phòng, chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 45/QĐ-BTC năm 2014.

Trân trọng!

Bộ Tài chính
Hỏi đáp mới nhất về Bộ Tài chính
Hỏi đáp Pháp luật
Chức năng của Vụ Đầu tư là gì? Nhiệm vụ của Vụ Đầu tư về kế hoạch đầu tư công hằng năm như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Tài chính có nhiệm vụ và quyền hạn gì về quản lý thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước do ai bổ nhiệm?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Tài chính ban hành Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử nội bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư quy định mức phí thẩm định các đồ án quy hoạch của Bộ Tài Chính từ 15/7/2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất sửa đổi Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính chủ trì thực hiện?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường bồi dưỡng cán bộ tài chính đào tạo bồi dưỡng những đối tượng nào? Hình thức đào tạo bồi dưỡng của Trường bồi dưỡng cán bộ tài chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính có phải là tổ chức thuộc Bộ Tài chính hay không? Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính cấp cho ai?
Hỏi đáp pháp luật
Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bộ Tài chính
Thư Viện Pháp Luật
309 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bộ Tài chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bộ Tài chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào