Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự hiện hành

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đức Khanh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hình sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

Theo quy định tại Điều 51 Bộ luật hình sự 2015, Điểm a và Điểm b Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể như sau:

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Trên đây là nội dung tư vấn về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.

Trân trọng!

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ động nộp lại tiền hối lộ thì có được giảm án hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đầu thú có được pháp luật khoan hồng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thiện nguyện khác gì với từ thiện? Làm thiện nguyện nhiều có giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người vi phạm lần đầu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi phạm tội khi ngáo đá là tình tiết giảm nhẹ hay tăng nặng?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm từ thiện nhiều có được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải được hiểu như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nhà của người có Huân chương Kháng chiến thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp pháp luật
Cần đáp ứng những điều kiện gì để được giảm hình phạt tù?
Hỏi đáp pháp luật
Con bệnh nặng thì bố có được hoãn hình phạt tù không?
Hỏi đáp pháp luật
Mới sinh con có được hoãn hình phạt tù hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Thư Viện Pháp Luật
331 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào