Nội dung thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển

Nội dung thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quốc Minh. Đang tìm hiểu quy định của pháp luật về thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là nội dung thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!

Nội dung thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được quy định tại Điều 6 Quyết định 10/2016/QĐ-TTg thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:

1. Thủ tục biên phòng điện tử được thực hiện 24/24 giờ hàng ngày. Khi Cổng thông tin được kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia, người làm thủ tục thực hiện khai báo các bản khai điện tử và gửi hồ sơ điện tử cho Biên phòng cửa khẩu cảng, tiếp nhận xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo các quy định về thủ tục điện tử đối với tàu, thuyền vào rời cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.

Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố (thiết bị, phần mềm, cơ sở dữ liệu, đường truyền kết nối tại hệ thống xử lý dữ liệu điện tử biên phòng cảng biển bị hỏng, bị lỗi), người làm thủ tục thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển qua Cổng thông tin.

2. Khuôn dạng các bản khai điện tử do Bộ Quốc phòng quy định. Nội dung các bản khai điện tử phải thống nhất với nội dung các bản khai giấy theo quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý cảng biển và luồng hàng hải và các bản khai tương ứng đăng tải trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.

3. Tàu, thuyền nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng đến sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử và thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng biển:

a) Được phép thực hiện các hoạt động phục vụ xếp, dỡ hàng hóa và các hoạt động khác theo chương trình, kế hoạch;

b) Thuyền viên thuộc tàu, thuyền đó được phép đi bờ ngay sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn tại cảng. Việc đi bờ của thuyền viên thực hiện theo các quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 44 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014 và Điều 18 Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển.

4. Sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử, tàu, thuyền xuất cảnh, chuyển cảng đi

a) Tiếp tục được thực hiện các hoạt động phục vụ xếp, dỡ hàng hóa và các hoạt động khác theo chương trình, kế hoạch cho đến khi rời cảng;

b) Trường hợp có sự thay đổi về thuyền bộ hoặc vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam phải xử lý thì phải làm lại thủ tục biên phòng. Tàu, thuyền chỉ được phép rời cảng khi mọi vấn đề liên quan đến con tàu, thuyền viên, hành khách, hàng hóa đã được xử lý, giải quyết xong.

5. Sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử, người làm thủ tục phải nộp và xuất trình các loại giấy tờ theo thời hạn quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Quyết định này như sau:

a) Đối với tàu, thuyền nhập cảnh:

- Giấy tờ phải nộp (01 bản chính): Bản khai chung; Danh sách thuyền viên; Danh sách hành khách (nếu có); Bản khai hàng hóa nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ (nếu có); Bản khai người trốn trên tàu (nếu có).

- Giấy tờ phải xuất trình (bản chính): Sổ thuyền viên, hộ chiếu thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của thuyền viên; hộ chiếu của hành khách (nếu có).

b) Đối với tàu, thuyền xuất cảnh:

- Giấy tờ phải nộp (01 bản chính): Bản khai chung; Danh sách thuyền viên (nếu có thay đổi so với khi nhập cảnh); Danh sách hành khách (nếu có thay đổi so với khi nhập cảnh); Bản khai hàng hóa nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ (nếu có thay đổi so với khi nhập cảnh).

- Giấy tờ phải xuất trình (bản chính): Sổ thuyền viên, hộ chiếu thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của thuyền viên; hộ chiếu của hành khách (nếu có).

c) Đối với tàu, thuyền quá cảnh: Tại cửa khẩu cảng nhập cảnh thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này, tại cửa khẩu cảng xuất cảnh thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản này.

d) Sau khi Cổng thông tin áp dụng chữ ký điện tử, người làm thủ tục sử dụng chữ ký điện tử không phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng các loại giấy tờ: Bản khai chung, Danh sách thuyền viên, Danh sách hành khách, Bản khai hàng hóa nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ; Bản khai người trốn trên tàu.

Đối với các loại giấy tờ phải xuất trình (Sổ thuyền viên, hộ chiếu thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của thuyền viên; hộ chiếu của hành khách), người làm thủ tục thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Quyết định này.

6. Trường hợp người làm thủ tục phát hiện sai sót hoặc cập nhật được thông tin cần khai báo bổ sung, thông tin phải khai báo theo quy định nhưng phát sinh sau thời điểm đã nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử, người làm thủ tục được phép sửa chữa, bổ sung nội dung khai báo trong hồ sơ điện tử theo thời hạn quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 Quyết định này nhưng phải được sự chấp thuận của Biên phòng cửa khẩu cảng.

7. Trường hợp không thể thực hiện thủ tục biên phòng điện tử do hệ thống xử lý dữ liệu điện tử biên phòng cảng biển có sự cố (thiết bị, phần mềm, cơ sở dữ liệu, đường truyền kết nối tại hệ thống xử lý dữ liệu điện tử biên phòng cảng biển bị hỏng, bị lỗi):

a) Biên phòng cửa khẩu cảng phải thông báo cho người làm thủ tục bằng văn bản, điện thoại hoặc thư điện tử để làm thủ tục biên phòng cho tàu, thuyền đến, rời cảng theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển.

b) Người làm thủ tục khai báo, nộp bản khai giấy; Biên phòng cửa khẩu cảng xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng theo thời hạn quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 7 Quyết định này.

Đối với tàu, thuyền nhập cảnh, quá cảnh đến cảng, chuyển cảng đến, người làm thủ tục được sửa chữa, bổ sung hồ sơ giấy theo quy định như đối với hồ sơ điện tử.

c) Sau khi Biên phòng cửa khẩu cảng xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng, hoạt động của tàu, thuyền, thuyền viên thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Khoản 4 Điều này.

d) Biên phòng cửa khẩu cảng từ chối thực hiện thủ tục biên phòng tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng hoặc tại trụ sở Cảng vụ hàng hải (hoặc văn phòng đại diện Cảng vụ hàng hải), chuyển sang thực hiện thủ tục trực tiếp tại tàu vì các lý do: Quốc phòng, an ninh; các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội hoặc vì lý do đảm bảo an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường; tàu, thuyền có dấu hiệu rõ ràng vi phạm pháp luật; người làm thủ tục khai báo các loại giấy tờ không đầy đủ, không chính xác.

Trên đây là nội dung câu trả lời về nội dung thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 10/2016/QĐ-TTg.

Trân trọng!

Cảng biển
Hỏi đáp mới nhất về Cảng biển
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Khu vực thuộc quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021-2023, tầm nhìn đến năm 2050?
Hỏi đáp pháp luật
Có bị phạt không khi tổ chức bơi lội trong vùng cảng biển nhưng chưa được chấp thuận của Cảng vụ hàng hải?
Hỏi đáp pháp luật
Hướng dẫn thủ tục đầu tư cảng biển
Hỏi đáp pháp luật
Luồng cảng biển là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Luồng nhánh cảng biển là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Cảng biển là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của người đứng đầu tại sân bay, cảng biển, ga đường sắt liên vận quốc tế là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Kiểm tra hải quan trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại cảng biển, cảng hàng không được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cảng biển
Thư Viện Pháp Luật
154 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cảng biển
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào