Thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài

Thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trần Nhật Tân, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thu hồi Giấy phép, thanh lý tài sản, Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trần Nhật Tân (nhattan*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 24/2017/TT-NHNN về quy định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực thi hành từ ngày 26/02/2018 thì thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài được quy định cụ thể như sau:

1. Trường hợp văn phòng đại diện đề nghị chấm dứt hoạt động:

a) Văn phòng đại diện lập một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 19 Thông tư 24/2017/TT-NHNN và gửi bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước;

b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 19 Thông tư 24/2017/TT-NHNN, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thẩm định hồ sơ và có văn bản gửi lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan về việc chấm dứt hoạt động, thu hồi Giấy phép, kiến nghị các biện pháp xử lý liên quan đến việc chấm dứt hoạt động, thu hồi Giấy phép (nếu cần thiết);

c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các đơn vị được gửi lấy ý kiến theo quy định tại điểm b khoản này có văn bản tham gia ý kiến gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Quá thời hạn này, các đơn vị không có ý kiến coi như đồng ý việc chấm dứt hoạt động, thu hồi Giấy phép;

d) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng xem xét, trình Thống đốc:

(i) Có quyết định thu hồi Giấy phép, yêu cầu văn phòng đại diện tiến hành các thủ tục chấm dứt hoạt động, đóng cửa văn phòng đại diện, hoàn trả Giấy đăng ký hoạt động, nộp con dấu, thanh lý hợp đồng thuê trụ sở và thanh toán các nghĩa vụ, khoản nợ khác (nếu có) với các cá nhân, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật; hoặc

(ii) Có văn bản yêu cầu văn phòng đại diện báo cáo, giải trình các nội dung có liên quan;

đ) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, giải trình của văn phòng đại diện quy định tại Điểm d(ii) Khoản 1 Điều 18 Thông tư 24/2017/TT-NHNN, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng xem xét, trình Thống đốc theo quy định tại Điểm d(i) Khoản 1 Điều 18 Thông tư 24/2017/TT-NHNN;

e) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến, Ngân hàng Nhà nước có quyết định hoặc văn bản theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 18 Thông tư 24/2017/TT-NHNN.

2. Trường hợp văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy phép:

Căn cứ kết luận thanh tra hoặc kết quả hoạt động giám sát ngân hàng về việc thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng xem xét, trình Thống đốc có quyết định thu hồi Giấy phép, yêu cầu văn phòng đại diện tiến hành các thủ tục chấm dứt hoạt động, đóng cửa văn phòng đại diện, hoàn trả Giấy đăng ký hoạt động, nộp con dấu, thanh lý hợp đồng thuê trụ sở và thanh toán các nghĩa vụ, khoản nợ khác (nếu có) với các cá nhân, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-NHNN.

Trân trọng!

Văn phòng đại diện
Hỏi đáp mới nhất về Văn phòng đại diện
Hỏi đáp Pháp luật
Văn phòng đại diện không có Điều lệ Công ty thì nộp hồ sơ xin GPLĐ vị trí quản lý cho người lao động nước ngoài như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hợp tác xã áp dụng từ 01/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp có được tham gia đấu thầu không?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài bán thanh lý tài sản thì xuất hóa đơn như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi nhánh có phải là văn phòng đại diện của doanh nghiệp hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục thành lập văn phòng đại diện của công ty cổ phần được thực hiện như thế nào năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thành lập văn phòng đại diện nhưng không hoạt động sản xuất kinh doanh có phải nộp lệ phí môn bài không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự đăng ký hoạt động văn phòng đại diện online được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo hoạt động Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Văn phòng đại diện
Thư Viện Pháp Luật
284 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Văn phòng đại diện
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào