Người bị án phạt cải tạo không giam giữ không có mặt theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự bị xử lý ra sao?

Hình thức xử lý người bị án phạt cải tạo không giam giữ không có mặt theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Ninh Bình. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, người bị án phạt cải tạo không giam giữ không có mặt theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự bị xử lý ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Thùy Dung (0907****)

Ngày 12/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

Theo đó, hình thức xử lý người bị án phạt cải tạo không giam giữ không có mặt theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự là một trong những nội dung quan trọng và được quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 14 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau: 

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người bị án phạt cải tạo không giam giữ không có mặt theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự.

Mức phạt này đồng thời áp dụng với các hành vi:

- Người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại có quyết định thi hành án mà không có mặt tại cơ quan thi hành án theo thời hạn quy định;

- Không có mặt tại nơi chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự nơi cư trú sau khi hết thời hạn hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;

- Người bị án phạt quản chế không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định; không có mặt theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế mà không có lý do chính đáng; đi khỏi nơi quản chế mà không được sự đồng ý của người có thẩm quyền hoặc đi khỏi nơi quản chế quá thời hạn cho phép mà không có lý do chính đáng;

- Người bị án phạt cấm cư trú mà cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú hoặc không có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

- Người bị án phạt tước một số quyền công dân không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định;

- Người bị án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định.

Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử lý người bị án phạt cải tạo không giam giữ không có mặt theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!

Trân trọng!

Phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp mới nhất về Phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Bị phạt cải tạo không giam giữ có được tiếp tục việc học không?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian xét nâng lương khi đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Có bị cắt chế độ thương binh khi bị phạt cải tạo không giam giữ?
Hỏi đáp pháp luật
Việc kiểm điểm đối với người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Các điều kiện miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ gồm những gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Người bị án phạt cải tạo không giam giữ mà không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành án bị xử lý thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Người bị án phạt cải tạo không giam giữ không có mặt theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự bị xử lý ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ theo Bộ luật hình sự hiện hành
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phạt cải tạo không giam giữ
Thư Viện Pháp Luật
309 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Phạt cải tạo không giam giữ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phạt cải tạo không giam giữ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào