Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một công chức nhà nước đã về hưu, và hiện đang làm việc tại một tổ chức xã hội Ban biên tập giải đáp như sau: Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn! Trần Bảo Nam (0978******)

Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được pháp luật quy định tại Điều 12 Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành như sau: 

1. Trường hợp người bị kết án cải tạo không giam giữ đã có quyết định thi hành án, nhưng chưa chấp hành án mà có đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch này thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện hoặc Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án cư trú hoặc làm việc tự mình hoặc theo đề nghị của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, lập hồ sơ đề nghị Toà án cùng cấp xét miễn chấp hành án.

2. Trường hợp người bị kết án cải tạo không giam giữ đang chấp hành án nếu có đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch này và có đơn xin miễn chấp hành án thì Trưởng Công an cấp xã có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cuộc họp hoặc Thủ trưởng đơn vị quân đội phải tổ chức cuộc họp để lập hồ sơ và đề nghị Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ cư trú hoặc làm việc xem xét, đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ cho họ.

Cuộc họp xét, đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì với thành phần tham gia gồm: Đại diện Mặt trận tổ quốc, Công an, Tư pháp cấp xã và sự có mặt của người được giao trực tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án; Cuộc họp xét, đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của đơn vị quân đội do Thủ trưởng hoặc phó Thủ trưởng đơn vị quân đội chủ trì với thành phần tham gia gồm đại diện các tổ chức đoàn thể trong đơn vị quân đội và sự có mặt của người được giao trực tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án.

3. Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ bao gồm:

a) Bản sao bản án đã có hiệu lực pháp luật;

b) Đơn xin miễn chấp hành án của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định pháp luật;

c) Văn bản đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội;

d) Quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp lập công (nếu có);

đ) Văn bản kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật đối với trường hợp bị bệnh hiểm nghèo (nếu có).

4. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xem xét việc miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm xem xét, đề nghị bằng văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội gửi Viện kiểm sát cấp huyện hoặc Viện kiểm sát quân sự khu vực để xem xét, đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự, Viện kiểm sát cùng cấp phải xem xét, lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Thi hành án hình sự đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định.

Trên đây là nội dung về quy định về thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC. 

Trân trọng!

Phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp mới nhất về Phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Bị phạt cải tạo không giam giữ có được tiếp tục việc học không?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian xét nâng lương khi đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Có bị cắt chế độ thương binh khi bị phạt cải tạo không giam giữ?
Hỏi đáp pháp luật
Việc kiểm điểm đối với người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Các điều kiện miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ gồm những gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Người bị án phạt cải tạo không giam giữ mà không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành án bị xử lý thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Người bị án phạt cải tạo không giam giữ không có mặt theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự bị xử lý ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ theo Bộ luật hình sự hiện hành
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phạt cải tạo không giam giữ
Thư Viện Pháp Luật
316 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Phạt cải tạo không giam giữ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phạt cải tạo không giam giữ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào