Các quy định bắt buộc đối với cổ đông, thành viên công ty chứng khoán

Các quy định bắt buộc đối với cổ đông, thành viên công ty chứng khoán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Thái Thành. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty chứng khoán. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các quy định bắt buộc đối với cổ đông, thành viên công ty chứng khoán được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Trần Thái Thành (thanh*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 29 Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và hoạt động công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì cổ đông, thành viên công ty chứng khoán bắt buộc tuân theo các quy định sau đây:

- Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập công ty chứng khoán không được chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp ban đầu của mình trong vòng ba (03) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập khác. Trong thời hạn này, ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước ngoài theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 3 Thông tư này phải luôn đảm bảo nắm giữ tối thiểu ba mươi phần trăm (30%) vốn điều lệ công ty chứng khoán.

- Cổ đông, thành viên sở hữu từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn cổ phần hoặc phần vốn góp của một công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó không được sở hữu trên năm phần trăm (5%) số cổ phần hoặc phần vốn góp của một công ty chứng khoán khác.

- Cổ đông, thành viên sở hữu từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán không được lợi dụng ưu thế của mình gây tổn hại đến quyền và lợi ích của công ty và các cổ đông khác.

- Cổ đông, thành viên sở hữu từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải thông báo đầy đủ cho công ty chứng khoán trong vòng hai mươi tư (24) giờ kể từ khi nhận được thông tin, đối với các trường hợp sau:

- Số cổ phần hoặc phần vốn góp bị phong tỏa, cầm cố hoặc bị xử lý theo quyết định của tòa án;

- Cổ đông, thành viên là tổ chức quyết định thay đổi tên hoặc sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản.

- Công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cổ đông, thành viên.

Trên đây là nội dung tư vấn về các quy định bắt buộc đối với cổ đông, thành viên công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 210/2012/TT-BTC.

Trân trọng!

Cổ đông
Hỏi đáp mới nhất về Cổ đông
Hỏi đáp Pháp luật
Số lượng người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức tại công ty cổ phần là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Có quy định về việc giới hạn số lần chia lợi nhuận cho cổ đông hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ đông cá nhân công ty tái bảo hiểm được sở hữu tối đa bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu biên bản kiểm tra tư cách cổ đông chi tiết, mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ đông công ty cổ phần cần sở hữu bao nhiêu % để được xem báo cáo tài chính của công ty?
Hỏi đáp Pháp luật
Bãi bỏ việc cổ đông lớn trong ngân hàng thương mại phải thực hiện thủ tục chấp thuận mua, bán, chuyển nhượng cổ phần?
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ đông lớn là gì? Vai trò của cổ đông lớn trước khi chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ đông được phép thế chấp cổ phần để vay tiền hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông nào có quyền yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông?
Hỏi đáp Pháp luật
Được trả cổ tức bằng cổ phiếu bao lâu thì có thể bán?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cổ đông
Thư Viện Pháp Luật
404 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cổ đông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cổ đông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào