Miễn trách nhiệm bồi thường hàng hóa bị tổn thất cho doanh nghiệp vận tải đường sắt trong các trường hợp nào?
Miễn trách nhiệm bồi thường hàng hóa bị tổn thất cho doanh nghiệp vận tải đường sắt trong các trường hợp được quy định tại Điều 70 Thông tư 83/2014/TT-BGTVT quy định về việc vận tải hàng hóa trên đường sắt quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành, như sau:
Doanh nghiệp không phải bồi thường tổn thất hàng hóa trong những trường hợp sau đây:
1. Do nguyên nhân bất khả kháng.
2. Do tính chất tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của hàng hóa; do đặc điểm của hàng hóa gây ra tự cháy, biến chất, hao hụt, han gỉ, nứt vỡ; động vật sống bị dịch bệnh.
3. Hàng hóa có người áp tải bị mất mát, hư hỏng, hao hụt không do lỗi của doanh nghiệp gây ra.
4. Người thuê vận tải bao gói, đóng thùng, xếp hàng hóa trong công-ten-nơ không đúng quy cách.
5. Do khuyết tật của bao bì, của hàng hóa đóng trong công-ten-nơ mà doanh nghiệp không thể phát hiện ra được.
6. Khai sai tên hàng hóa; đánh dấu ký hiệu kiện hàng hóa không đúng.
7. Hàng hóa do người gửi hàng niêm phong, khi dỡ hàng dấu hiệu, ký hiệu niêm phong còn nguyên vẹn, toa xe hoặc công-ten-nơ không có dấu vết bị mở, phá.
8. Hàng hóa xếp trong toa xe không mui còn nguyên vẹn dấu hiệu bảo vệ; dây chằng buộc tốt, bao kiện còn nguyên vẹn, đủ số lượng; không có dấu hiệu bị phá, mở.
9. Do quá kỳ hạn nhận hàng quy định tại Điều 41 của Thông tư này dẫn đến hàng hóa bị hư hỏng, hao hụt.
10. Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu giữ hoặc cưỡng chế kiểm tra dẫn đến bị hư hỏng, hao hụt, mất mát.
Bên cạnh các quy định nêu trên thì tại Điều 107 Luật đường sắt 2005 có quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường cho doanh nghiệp vận tải đường sắt như sau:
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, hư hỏng hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi trong quá trình vận chuyển trong những trường hợp sau đây:
1. Do đặc tính tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi;
2. Do bắt giữ hoặc quyết định cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi;
3. Do xảy ra sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự;
4. Do lỗi của hành khách, người thuê vận tải, người nhận hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi hoặc do lỗi của người áp tải được người thuê vận tải hoặc người nhận hàng cử đi.
Trên đây là nội dung câu trả lời về các trường hợp được miễn trách nhiệm bồi thường hàng hóa bị tổn thất cho doanh nghiệp vận tải đường sắt. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này, bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 83/2014/TT-BGTVT.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?