Mức thu phí thi hành án dân sự khi chia thừa kế

Mức thu phí thi hành án dân sự khi chia thừa kế được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Anh Tuấn, hiện tại đang là giáo viên. Trước đây, lúc cha tôi mất có để lại cho anh em chúng tôi một căn nhà thuộc quyền sở hữu riêng của ông. Nhưng cha tôi không có để lại di chúc. Gia đình chúng tôi có mẹ và 4 anh em trai không có yêu cầu chia thừa kế và thống nhất để căn nhà cho tôi ở quản lý và hương khói cho ông bà. Nhưng đầu năm 2016, anh trai tôi yêu cầu chia căn nhà này nhưng gia đình tôi không đồng ý. Anh đã kiện ra tòa yêu cầu chia thừa kế. Tòa án đã định giá căn nhà có giá trị là 2,5 tỷ đồng. Tòa tuyên mẹ tôi và 4 anh em chúng tôi mỗi người được một phần giá trị bằng nhau là 500.000.000 đồng, ai có nhu cầu sở hữu căn nhà thì phải thanh toán lại cho những người còn lại số tiền đúng bằng giá trị căn nhà được thừa kế mà mình được nhận. Mẹ và các anh em đều thống nhất tôi sẽ nhận căn nhà đó. Tôi đã có yêu cầu thi hành án để sớm sang tên trên giất chứng nhận. Cho tôi hỏi, trong trường hợp này tôi có phải nộp toàn bộ phí thi hành án dân sự hay không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Trần Anh Tuấn (anhtuan*****@gmail.com)

Mức thu phí thi hành án dân sự khi chia thừa kế được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự. Cụ thể là:

Đối với vụ việc chia tải sản chung, chia thừa kế; chia tài sản trong ly hôn; vụ việc mà các bên vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ đối với tài sản thi hành án (chỉ cần một trong các bên có yêu cầu thi hành án), thì người được cơ quan thi hành án dân sự giao tiền, tài sản thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự tương ứng với giá trị tiền, tài sản thực nhận.

Căn cứ quy định đã được trích dẫn thì khi thi hành án chia tài sản thừa kế theo bản án, quyết định của tòa án thì mức thu phí thi hành án dân sự được tính dựa trên số tiền, giá trị tài sản mà mình thực nhận khi chia tài sản chung đó.

Đối với trường hợp mà bạn đã cung cấp thì bạn được nhận một căn nhà có giá trị là 2.500.000.000 đồng nhưng phải thanh toán cho mẹ và 3 anh em khác mỗi người 500.000.000 đồng. Do đó bạn chỉ phải đóng phí thi hành án dân sự đối với phần tài sản mà mình thực nhận tương ứng là là 500.000.000 đồng.

Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 1 Thông tư 216/2016/TT-BTC thì mức phí thi hành án dân sự mà bạn, mẹ ban và 3 anh em của bạn phải nộp là: 3% x 500.000.000 = 15.000.000 đồng.

Như vây, mức phí thi hành án dân sự mà bạn phải nộp khi yêu cầu thi hành án là 15.000.000 đồng.

Trên đây là nội dung tư vấn về mức thu phí thi hành án dân sự khi chia thừa kế. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm quy định tại Thông tư 216/2016/TT-BTC.

Trân trọng!

Thừa kế
Hỏi đáp mới nhất về Thừa kế
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế thừa kế là gì? Thuế thừa kế ở Việt Nam bao nhiêu phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Thừa kế là gì? Có những trường hợp thừa kế nào? Người thừa kế theo pháp luật theo thứ tự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, tranh chấp thừa kế đất đai có phải hòa giải tại UBND cấp xã không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con cái bị truất quyền thừa kế tài sản của cha mẹ khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng của những người thừa kế không phụ thuộc di chúc là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài có bất động sản tại Việt Nam mất thì chia thừa kế theo pháp luật nước nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cách tính 2/3 một suất thừa kế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản từ chối thừa kế mới nhất 2024 và hướng dẫn cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
06 đối tượng không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thừa kế
Thư Viện Pháp Luật
1,566 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào