Tội khủng bố theo Bộ Luật hình sự 2015?

Cho hỏi pháp luật quy định như thế nào về tội khủng bố?

Tội khủng bố theo Bộ Luật hình sự 2015?

Theo quy định tại Điều 299 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), Khoản 2 Điều này được bổ sung bởi Khoản 101 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:

Tội khủng bố
1. Người nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm:
a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe hoặc chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:

Khách thể: Tội phạm này xâm phạm đến trật tự, an toàn công cộng, an ninh quốc gia.

Chủ thể: Là bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi luật định.

Mặt khách quan: Có hành vi gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng, dẫn đến hậu quả là xâm phạm đến tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Như vậy, tội khủng bố có hai hậu quả là: Hậu quả trực tiếp là thiệt hại tính mạng của con người, hậu quả gián tiếp là làm cho chính quyền suy yếu (đây là điểm khác biệt với tội giết người).

Mặt chủ quan: Tội phạm thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân.

Tội khủng bố theo Bộ Luật hình sự 2015?

Tội khủng bố theo Bộ Luật hình sự 2015? (Hình từ Internet)

Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là:

Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm (Khoản 2) hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm (Khoản 3).

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung theo Khoản 5 Điều luật.

Trên đây là nội dung tư vấn về tội khủng bố. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.

Trân trọng!

Tội xâm phạm an ninh quốc gia
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm an ninh quốc gia
Hỏi đáp Pháp luật
Tội nào là tội nặng nhất theo quy định của Hiến pháp 2013? Phạm tội phản bội Tổ quốc phải gánh chịu hình phạt nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phản bội Tổ quốc là gì? Tội phản bội Tổ quốc và tội gián điệp khác nhau như thế nào theo pháp luật Hình sự Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội bạo loạn đang chấp hành án phạt tù có được xem xét tha tù trước thời hạn hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Tội gián điệp theo Bộ Luật hình sự 2015 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tội khủng bố theo Bộ Luật hình sự 2015?
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức thi người mẫu có nội dụng kích động bạo lực thì bị xử phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức thi người đẹp có nội dụng kích động bạo lực thì bị xử phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Lưu hành bản ghi hình có nội dung kích động bạo lực thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Lưu hành bản ghi âm có nội dung kích động bạo lực thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Người xúi giục, kích động, lôi kéo, tụ tập biểu tình trái phép phạm tội gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm an ninh quốc gia
16,428 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào