Ủy ban kiểm tra đảng các cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát nào theo quy định của pháp luật?

Ủy ban kiểm tra đảng các cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát nào theo quy định của pháp luật? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một đảng viên đang sinh hoạt tại một chị bộ đảng của tập đoàn dầu khí Việt Nam, tôi có một thắc mắc về công tác kiểm tra, giám sát đảng mong được Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Ủy ban kiểm tra đảng các cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát nào theo quy định của pháp luật? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn! Tiến Thắng  (0978*****)

Ủy ban kiểm tra đảng các cấp thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát được pháp luật quy định tại Tiết 1.2.3 Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 30 Quy định 30-QĐ/TW năm 2016 thi hành Chương VII và VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, như sau:

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp tham mưu, giúp cấp ủy thực hiện các nội dung tại Điểm 2.1, Khoản 2, Điều 30; xem xét, xử lý kỷ luật và giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng.

- Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng tại Điều 32, Điều lệ Đảng.

- Tham gia các cuộc kiểm tra, giám sát do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp chủ trì. Qua kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện có vi phạm đến mức phải xử lý thì đề nghị cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy xem xét, quyết định.

- Cùng các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp tham mưu, giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy kết luận các cuộc kiểm tra, đánh giá các cuộc giám sát; sơ kết, tổng kết thực hiện công tác kiểm tra, giám sát; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận kiểm tra, thông báo kết quả giám sát, quyết định của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy sau các cuộc kiểm tra, giám sát. Phối hợp với văn phòng cấp ủy giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy lập và nộp lưu hồ sơ.

- Hướng dẫn các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp, ban cán sự đảng, đảng đoàn và cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát ủy ban kiểm tra cấp dưới về nghiệp vụ, kiện toàn ủy ban kiểm tra, tổ chức bộ máy cơ quan ủy ban kiểm tra, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra.

- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.

Ủy ban Kiểm tra đảng các cấp là cơ quan kiểm tra, giám sát chuyên trách của các cấp từ trung ương đến địa phương, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam; tham mưu, giúp ban chấp hành các cấp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.

Trong khi thực hiện việc kiểm tra đảng Ủy ban kiểm tra đảng các cấp có nhiệm vụ được quy định tại Điều 32 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 có quy định

1. Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp uỷ viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.

2. Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.

3. Giám sát cấp uỷ viên cùng cấp, cán bộ diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và tổ chức đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nghị quyết của cấp uỷ và đạo đức, lối sống theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.

4. Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp uỷ thi hành kỷ luật.

5. Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại về kỷ luật Đảng.

6. Kiểm tra tài chính của cấp uỷ cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp.

Và các nhiệm vụ quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập về Ủy ban kiểm tra đảng các cấp thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát được pháp luật quy định. Để hiểu rõ và chi tiêt hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quy định 30-QĐ/TW năm 2016.

Trân trọng!

Tổ chức cơ sở đảng
Hỏi đáp mới nhất về Tổ chức cơ sở đảng
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức cơ sở đảng có bao nhiêu đảng viên thì được phép thành lập đảng bộ cơ sở?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về hoạt động tiếp dân tại cấp ủy mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Các bước chuẩn bị trong quy trình giải quyết tố cáo của cấp ủy tỉnh thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Công tác kiểm tra, giám sát và công tác khen thưởng, kỷ luật của tổ chức cơ sở Đảng có bài soạn giảng như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Công tác tổ chức cơ sở Đảng và thực hiện nhiệm vụ chính trị của các loại hình tổ chức cơ sở Đảng có bài soạn giảng như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể trong trường trung học được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Kinh phí hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Sinh con thứ ba có được kết nạp vào Đảng?
Hỏi đáp pháp luật
Đảng tịch của đảng viên phải tuân theo những quy định nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tổ chức cơ sở đảng
Thư Viện Pháp Luật
180 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tổ chức cơ sở đảng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức cơ sở đảng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào