Xử lý cá nhân phạm tội trốn thuế theo Bộ Luật hình sự 2015

Xử lý cá nhân phạm tội trốn thuế như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Tôi tên là Hoàng Anh, công tác tại Bình Dương. Hiện nay tồn tại rất nhiều trường hợp các cá nhân kinh doanh né tránh nghĩa vụ thuế. Vì vậy, tôi có một thắc mắc nhỏ nhờ quý cơ quan giải đáp giúp tôi, cụ thể là: Hành vi cá nhân trốn thuế sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định của Luật mới này? Dấu hiệu pháp lý của tội trốn thuế? Mong nhận được câu trả lời từ quý cơ quan. Tôi xin chân thành cảm ơn. (0905***) 

Theo quy định tại Điều 200 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;

b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;

d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;

đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;

e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;

g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

h) Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa;

i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

...

Dấu hiệu pháp lý của tội trốn thuế là: 

Khách thể: Hành vi trốn thuế xâm phạm đến chế độ quản lý thuế của Nhà nước, cụ thể là hoạt động thu ngân sách nhà nước (dẫn đến thất thu ngân sách).

Chủ thể: Là bất kỳ cá nhân, pháp nhân thương mại đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Mặt khách quan: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để không phải nộp tiền thuế hoặc để nộp tiền thuế ít hơn mức thuế phải nộp.

Về định lượng số tiền trốn thuế phải từ một trăm triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hoặc dưới 100 triệu nhưng thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội mà luật này quy định.

Mặt chủ quan: Người, pháp nhân phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.

- Hình phạt áp dụng đối với cá nhân phạm tội:

Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn về hình phạt tội trốn thuế áp dụng đối với cá nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.

Trân trọng! 

Tội trốn thuế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội trốn thuế
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi trốn thuế là gì? Tránh thuế là gì? Phân biệt trốn thuế và tránh thuế chi tiết nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội trốn thuế bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố cấu thành tội trốn thuế theo Bộ luật Hình sự 2015?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ khai thuế chậm nộp thuộc trường hợp trốn thuế thì có tách riêng để xử phạt về hành vi trốn thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, trốn thuế bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn xử lý thuế khi doanh nghiệp bỏ trốn?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội trốn thuế là gì? Thực hiện hành vi nào bị xem là phạm tội trốn thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Người khai báo sai giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên hợp đồng khác với thực tế bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trốn bao nhiêu tiền thuế thì phạm tội trốn thuế
Hỏi đáp pháp luật
Trốn bao nhiêu tiền thuế thì phạm tội trốn thuế?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội trốn thuế
456 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào