Điều kiện nuôi con sau ly hôn?

Điều kiện nuôi con sau ly hôn? Cho tôi hỏi: Tôi và chồng tôi cưới nhau đã đươc 8 năm. 3 năm gần đây chồng tôi thay đổi và thiếu trách nhiệm với vợ con chỉ biết đi làm về là thôi không phụ vợ được gì. Một năm gần đây chồng tôi có chơi nhóm bạn 4 người 2 gái 1 nam, trong đó có 1 người thương chồng tôi và một hôm tôi nhận được tin nhắn gửi cho chồng tôi " hôm nay em lại làm cho anh lo lắng nữa rồi, hôm nay vui cũng có mà đau thắt tim cũng có, em sẽ nhớ mãi giây phút ở bên anh mặc dù ngắn ngũi. Em kêu anh đi ngủ nhưng sao lòng em vẫn muốn anh onlive"". khi chồng tôi biết tôi đọc tin nhắn đó không những la tôi mà kêu tôi phải xem như không có chuyện gì. Tôi buồn và khóc rất nhìêu. Nay chồng tôi tự ý bỏ đi và đòi bắt con tôi theo và nói gia đình tôi không dạy con được trong khi chồng tôi không nhà không cửa chỉ ở phòng trọ. Tôi buồn và có qua lại người bạn giới tính lest. Một hôm sinh nhật tôi, tôi đi ăn tiệc cùng bạn vì khuya quá tôi mệt nên tôi với con và người bạn lest đó nghỉ lại khách sạn. Chồng tôi biết chuyện này nên đỗ hết lỗi cho tôi và đòi bắt con. Tôi quen biết và làm bạn chỉ 1 tháng thôi vì tôi buồn nên chỉ tới an ủi thôi. Vậy về pháp luật tôi có sai hay không và ra tòa tôi có được quyền nuôi con không, khi tôi có nhà và thu nhập tôi cao hơn chồng tôi. Vậy tôi được quyền nuôi con tôi khi đang 7 tuổi? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Với thông tin bạn đưa ra xác định được hai vấn đề sau:

Thứ nhất, hành vi của bạn có coi là hành vi ngoại tình và vi phạm quy định pháp luật. Theo những gì bạn đưa ra, bạn có quen một bạn lest nhưng bạn và người này không có mối quan hệ gì chỉ là cùng ngủ với nhau tại khách sạn. Căn cứ này không phải là căn cứ xác định có hành vi vi phạm pháp luật. Mặc khác, hành vi ngoại tình phải ở mức chung sống với nhau như vợ chồng thì mới bị xử phạt hành chính theo Khoản 1 Điều 48 Nghị định 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 110/2013/NĐ-CP:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

 hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 147 Bộ luật hình sự 1999:

1.Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

Thứ hai, điều kiện nuôi con sau ly hôn.

Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 xác định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn như sau:

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, việc xác định nuôi con phụ thuộc yếu tố sau:

+ Độ tuổi của con;

+ Quyền lợi về mọi mặt của con;

+ Thỏa thuận giữa vợ và chồng nếu có;

Như thế, trong trường hợp này của bạn, con bạn trên 7 tuổi thì phải xem xét nguyện vọng của con. Ngoài ra, xem xét đến điều kiện kinh tế của cha hoặc mẹ để nuôi con. Nếu như con bạn có có nguyện vọng ở với bạn và điều kiện kinh tế hơn hẳn chồng bạn (đảm bảo tốt hơn về quyền lợi cho con) thì khả năng cao bạn được Tòa án xem xét để bạn nuôi con.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện nuôi con sau ly hôn. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 67/2015/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Giành quyền nuôi con khi ly hôn
Hỏi đáp mới nhất về Giành quyền nuôi con khi ly hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Cần làm gì khi chồng không cho gặp con sau khi ly hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ có được giành lại quyền nuôi con sau khi đã ly hôn nhưng chồng mất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền trợ cấp nuôi con sau khi ly hôn có thể được thay đổi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ ngoại tình có được quyền nuôi con không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con từ bao nhiêu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con khi thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền cấp dưỡng cho con sau ly hôn là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào thì người bố được quyền nuôi con khi ly hôn theo quy định pháp luật hiện hành?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào mẹ không được nuôi con theo quy định hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con sau ly hôn theo quy định pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Sau khi ly hôn thì vợ hoặc chồng phải đáp ứng điều kiện gì để giành quyền nuôi con?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giành quyền nuôi con khi ly hôn
Thư Viện Pháp Luật
153 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giành quyền nuôi con khi ly hôn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào