Hạn mức bảo lãnh chính phủ được quy định như thế nào?
Theo quy định hiện hành tại Điều 8 Nghị định 04/2017/NĐ-CP thì hạn mức bảo lãnh chính phủ được quy định như sau:
1. Hạn mức bảo lãnh vay và bảo lãnh phát hành trái phiếu nằm trong hạn mức vay và trả nợ của chính phủ. Căn cứ kế hoạch đề nghị cấp bảo lãnh trung hạn, chủ trương cấp bảo lãnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đăng ký kế hoạch cấp bảo lãnh trong năm, Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch cấp bảo lãnh chính phủ hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của Luật quản lý nợ công.
2. Trong hạn mức bảo lãnh chính phủ được duyệt hàng năm, Bộ Tài chính cấp bảo lãnh chính phủ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng khoản vay hoặc từng đợt phát hành trái phiếu.
3. Trường hợp hạn mức bảo lãnh chính phủ được phê duyệt trong năm đã hết nhưng vẫn có đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ cho các dự án, công trình cấp bách và có tầm quan trọng đặc biệt cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đã được Quốc hội, Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư phải vay vốn được Chính phủ bảo lãnh trong năm kế hoạch, Bộ Tài chính có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh hạn mức bảo lãnh chính phủ của năm đó nhưng phải đảm bảo yêu cầu về an toàn nợ công.
Hạn mức bảo lãnh chính phủ được quy định tại Nghị định 04/2017/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?
- Giấy thông hành là gì? Giấy thông hành biên giới Việt Nam Lào sẽ được cấp cho những ai?