Thủ tục tháo dỡ công trình xây dựng khi xây dựng sai quy định?

Thủ tục tháo dỡ công trình xây dựng khi xây dựng sai quy định? Tôi xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn ở khu nhà tôi xây chưa có quy hoạch đô thị được phê duyệt. Khi tôi xây dựng xong công trình, công chức xây dựng của ủy ban nhân dân xã mới lập biên bản vi phạm và yêu cầu tháo dỡ công trình sau đó chủ tịch ủy ban nhân dân xã ra quyết định gia đình tự tháo dỡ công trình như vậy có đúng thủ tục quy trình không? Nếu gia đình tự tháo dỡ có được bồi thường theo quy định của pháp luật không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Căn cứ Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng bao gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.

Như vậy, nếu nhà ở của bạn thuộc vào trường hợp nhà ở riêng lẻ ở nông thôn thì được miễn giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, trước khi khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ, hộ gia đình phải thông báo đến ủy ban nhân dân cấp xã. Bạn không nói rõ trường hợp của bạn có hành vi vi phạm về hành vi cụ thể nào theo Nghị định 121/2013/NĐ-CP cho nên không xác định được trường hợp của bạn có buộc phải tháo dỡ hay không. Nếu bạn có hành vi vi phạm và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải tháo dỡ thì phải thực hiện việc tháo dỡ ngôi nhà. 

Buộc tháo dỡ công trình xây dựng là một trong những biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. 

Căn cứ Điều 30 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 xác định:

Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.

Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền theo Điều 67 Nghị định 121/2013/NĐ-CP:

1. Cảnh cáo.

2. Phạt tiền đến 10.000.000 đồng.

3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm đ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 121/2013/NĐ-CP.

Việc tháo dỡ chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có quyền ra quyết định cho bên bạn tự tháo dỡ. Nếu không tháo dỡ thì chủ tịch ủy ban nhân dân thực hiện cưỡng chế tháo dỡ. Đối với việc bồi thường tài sản tháo dỡ thì nếu như công trình nhà bạn vi phạm thì với phần tháo dỡ, dù gia đình bạn tự tháo dỡ cũng không được bồi thường.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục tháo dỡ công trình xây dựng khi xây dựng sai quy định. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật xây dựng 2014 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Công trình xây dựng
Hỏi đáp mới nhất về Công trình xây dựng
Hỏi đáp Pháp luật
Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đưa vào kinh doanh bao gồm những phần nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là gì? Thông tin nào cần phải công khai trước khi đưa vào kinh doanh?
Hỏi đáp Pháp luật
Không tổ chức đánh giá định kỳ an toàn vận hành công trình bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế theo Nghị định 15 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà ở, công trình xây dựng có sẵn nào được đưa vào kinh doanh?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng chấm dứt trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người được giao xây dựng phải thực hiện các công việc gì sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình khẩn cấp?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được bồi thường công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn khi nhà nước thu hồi đất hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ đầu tư ký kết hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu không có chứng chỉ năng lực hoạt động bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công trình xây dựng
Thư Viện Pháp Luật
476 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công trình xây dựng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công trình xây dựng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào