Tội cố ý giết người nhưng không thành bị xử lý thế nào?

Tội cố ý giết người nhưng không thành bị xử lý thế nào? Tôi và chồng tôi cưới nhau được 6 năm, có chung với nhau 2 đứa con. Tuy vậy, cuộc sống hôn nhân của chúng tôi không hạnh phúc. Do nhiều áp lực khiến tôi cảm thấy vô cùng khó khăn, tôi đã hành động dại dột đó là tự tử bằng thuốc. Hơn thế, do con gái (con thứ 2 của tôi) chỉ theo 1 mình tôi và gia đình nhà chồng không quan tâm chăm sóc nó nên tôi đã cho nó uống thuốc cùng mình. May mắn là tôi đã kịp thời tỉnh ngộ và giờ cả tôi và bé đã không sao, sức khỏe bình thường. Tuy vậy, nhà chồng tôi vô cùng tức giận nên đã viết đơn li hôn cùng toàn bộ sự việc trên vào đơn. Tôi muốn hỏi luật sư là theo như trên thì tôi có bị xử phạt hay không và nếu có thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Trong vụ án này, hành vi của chị có thể cấu thành tội giết người theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Hình sự 1999:

Về mặt chủ quan: chủ thể cố ý với hành vi, chị cố tình cho con uống thuốc độc và mong muốn hậu quả xảy ra là hai mẹ con chết.

Mục đích: giết người

Động cơ: áp lực gia đình

Hung khí: thuốc độc

Với hành vi cố ý giết người của chị thì chị có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người quy định tại khoản 2 Điều 93 Bộ luật Hình sự 1999 với tình tiết phạm tội chưa đạt do chị không thể thực hiện được đến cùng hành vi giết người. Vì chị tỉnh ngộ, may mắn chị và con không sao, sức khỏe bình thường. Tuy nhiên, chị không nói rõ lý do chị và con chị thoát chết, nên căn cứ tại Điều 18 Bộ luật Hình sự 1999 quy định:

”Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện phạm tội nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội’.”

Khoản 3 Điều 52 Bộ luật Hình sự 1999 quy định: ‘‘Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì có thể áp dụng các hình phạt này trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, nếu là tù có thời hạn thì mức phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà luật này quy định.”

Hình phạt đối với tội giết người theo quy định tại Khoản 2 điều 93 Bộ luật hình sự 1999 là phạt tù từ 7 năm đến 15 năm. Trường hợp của chị là phạm tội chưa đạt nên căn cứ theo Khoản 3 Điều 52 Bộ luật hình sự 1999 thì mức hình phạt đối với chị không quá ba phần tư mức phạt tại khoản 2 điều 93 quy định. Như vậy, hình phạt có thể áp dụng với chị là từ 63 tháng đến 135 tháng tù. Tuy nhiên, mức phạt tù của chị có thể giảm khi chị chứng minh được sau khi uống thuốc chị và con thoát chết do chị tỉnh ngộ, kịp thời cứu chữa trước khi hậu quả chết người xảy ra.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý tội cố ý giết người nhưng không thành. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật hình sự 1999 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Tội xâm phạm tính mạng sức khỏe
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm tính mạng sức khỏe
Hỏi đáp pháp luật
Cố ý lây truyền HIV cho người khác bị phạt tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài xế xe khách gây tai nạn chết người bị phát hiện dương tính với ma túy thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Con giết mẹ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là tử hình? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp con giết mẹ là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Chung sống như vợ chồng với người dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Đánh nhau bị thương
Hỏi đáp pháp luật
Hỏi về việc tới nhà người khác đánh nhau bị thương
Hỏi đáp pháp luật
Phòng vệ gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Mức án cao nhất đối với người 16 tuổi tham gia đánh nhau gây chết người.
Hỏi đáp pháp luật
Đánh chết người trộm chó có bị ở tù không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm tính mạng sức khỏe
Thư Viện Pháp Luật
333 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm tính mạng sức khỏe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào