Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có bị xử phạt thế nào?

Em có người anh trai mở một cửa hàng nhỏ "Mua bán sửa chữa điện thoại di động", lúc đăng ký giấy phép kinh doanh, anh trai không đăng ký cầm đồ, chỉ mua bán và sửa chữa điện thoại di động thôi. Trong quá trình buôn bán, có một người quen hay đến cầm điện thoại ở quán anh trai em. và cứ cầm thường xuyên rồi lấy về. Anh ta là nhân viên kỹ thuật của 1 công ty mua bán điện thoại lớn, do thua độ bóng đá, anh ta đã nhận máy điện ip6 plus của khách hàng để bảo hành nhưng không mang về cửa hàng điện thoại của anh ta để bảo hành mà mang sáng quán anh trai của em để cầm cố với giá 11 triệu đồng. Khi đó anh ta dẫn vợ đi cùng. Đến nay anh ta đã bỏ trốn và cũng quá hẹn với anh trai em nên anh trai e đã sở hữu máy và sửa chữa máy tổng cộng máy đó anh trai e bỏ ra hết 11 triệu. Cho đến ngày khách đến đòi máy đt ở cửa hàng điện thoại di động mà anh nhân viên kỹ thuật kia làm thì anh quản lý quán đó sang quán anh trai e và đòi máy điện thoại. Anh quản lý kia bảo anh trai e tiêu thụ tài sản do trộm cắp mà có nên chỉ bù cho anh trai e 3 triệu và bảo anh trai em tự đến nhà anh kia đòi số tiền còn lại và buộc anh trai em phải trả lại máy điện thoại cho cửa hàng của anh quản lý kia. Vậy cho em hỏi, nếu anh trai em không đồng ý thỏa thuận với anh quản lý kia thì anh trai em có bị kiện về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có không ạ? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Theo Điều 250 Bộ luật hình sự 1999 có quy định về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, cụ thể là: 

"1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp ;

c) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;

d) Thu lợi bất chính lớn;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;

b) Thu lợi bất chính rất lớn.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;

b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này".

Và tại Khoản 2 và Khoản 10 Điểm 2 Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT- BCA- BQP- BTP-NHNNVN-VKSNDTC- TANDTC hướng dẫn áp dụng quy định của bộ luật hình sự về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có và tội rửa tiền, có quy định như sau:

"Tiêu thụ tài sản là một trong các hành vi sau đây: mua, bán, thuê, cho thuê, trao đổi, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký gửi, cho, tặng, nhận tài sản hoặc giúp cho việc thực hiện các hành vi đó".

"Về mặt chủ quan của tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội phải biết rõ tài sản mà mình chứa chấp hoặc tiêu thụ là tài sản do phạm tội mà có nhưng không có hứa hẹn, bàn bạc hoặc thỏa thuận trước với người có tài sản do phạm tội mà có".

Với trường hợp của anh trai bạn trước hết phải xem xét xem:

Thứ nhất, anh trai bạn có biết chiếc điện thoại ip6 mà nhân viên ký thuật cầm cố tại cửa hành của mình là tài sản do phạm tội mà có không?

Thứ hai, anh trai bạn và nhân viên kỹ thuật kia có thỏa thuân hay bàn bạc gì về việc cầm cố chiếc điện thoại này không?

Như vậy, để kết luận một hành vi cấu thành tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thì cần phải chú ý đến hai dấu hiệu nêu trên, chỉ cần một dấu hiệu không thỏa mãn thì đã không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm nên với trường hợp của anh trai bạn: nếu anh trai bạn không biết rằng chiếc điện thoại ip6 mà mình đang cầm cố là tài sản do anh nhân viên kỹ thuật kia nhận bảo hành cho khách hàng nhưng không mang về cửa hàng điện thoại của a ta để bảo hành mà mang sáng quán anh trai của bạn để cầm cố (tức tài sản do phạm tội mà có) mà chiếc điện thoại này rất khó để nói rằng anh trai bạn chứng minh được nghĩa vụ buộc phải tìm hiểu về chủ sở hữu tài sản; cho nên sẽ không thỏa mãn dấu hiệu của tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có và ngược lại, nếu anh trai bạn biết chiếc điện thoại này do phạm tội mà có, không có hứa hẹn về việc cầm cố chiếc điện thoại ip6 với nhân viên kỹ thuật kia thì đương nhiên anh bạn sẽ phạm tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật hình sự 1999 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp pháp luật
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo quy định của Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chống đối lực lượng phòng chống dịch Covid-19 cẩn thận bị xử phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Xử phạt vi phạm an toàn giao thông đường bộ gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người nhưng nguyên nhân này thì sao ạ?
Hỏi đáp pháp luật
Va chạm giao thông làm người khác ngã chết người có bị kết tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người ở tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp pháp luật
Xin hỏi về việc tai nạn giao thông dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe gây chết người phải chịu trách nhiệm gì?
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe ô tô gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Thư Viện Pháp Luật
347 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm an toàn công cộng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm an toàn công cộng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào