Mẹ vợ mượn tiền không trả phải làm thế nào?

Vợ và con của tôi bỏ đi, mẹ vợ cố tình chia cách vợ chồng của tôi và mượn 1 số tiền của tôi không trả. Vậy tôi có thể làm đơn thưa được không và ai có thể giải quyết được? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Tại Điều 471 Bộ luật dân sự 2005 có quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

Điều 471. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Tại Điều 474 Bộ luật dân sự 2005 có quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau :

Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.

5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

Theo thông tin bạn trình bày thì mẹ vợ có nợ bạn một khoản tiền của bạn và không trả. Không rõ bạn cho mẹ vợ mượn bao nhiêu tiền, khi cho mượn có nói rõ thời điểm trả hay không, bạn có căn cứ gì chứng minh rằng trước đó mẹ vợ đã từng mượn tiền của bạn không? Căn cứ theo quy định tại Điều 474 Bộ luật dân sự 2005 thì mẹ vợ của bạn có nghĩa vụ phải trả đủ tiền cho bạn khi đến hạn. Do vậy, để đòi lại số tiền vay bạn cần liên hệ trực tiếp với mẹ vợ để đề cập đến số tiền vay. Nếu bạn đã gặp trực tiếp và vẫn không đòi được số tiền thì:

+ Nếu mẹ vợ của bạn nói chưa trả thì thì mẹ vợ của bạn đã vi phạm về thời hạn thực hiện nghĩa vụ, do vậy để đòi lại số tiền trong trường hợp này bạn cần làm đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay và gửi đến Tòa án nhân dân cấp Huyện nơi mẹ vợ bạn đang cư trú.

+ Nếu mẹ vợ của bạn nói không trả thì theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 có quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưnggây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

  a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

  b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Do vậy, mẹ vợ bạn có mượn tiền của bạn, bạn đã gặp trực tiếp để yêu cầu trả mà vẫn không trả thì bạn có quyền làm đơn tố cáo và gửi đến cơ quan công an cấp Huyện nơi mẹ vợ bạn đang cư trú.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cách giải quyết khi mẹ vợ mượn tiền không trả. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2005 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
502 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào