Xử lý nợ mua và nợ tiếp nhận của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam

Xử lý nợ mua và nợ tiếp nhận của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam được quy định như thế nào? Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em rất quan tâm tới các quy định về quản lý tài sản của DATC - Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam. Do một số liên quan trong công việc nên em cũng có tìm hiểu sơ qua các quy định pháp luật về vấn đề này. Cho em hỏi: Xử lý nợ mua và nợ tiếp nhận của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp em. Xin cám ơn! Trung Chí, HN.

Xử lý nợ mua và nợ tiếp nhận của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam được quy định tại Khoản 2 Điều 15 Quy chế quản lý tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 134/2016/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành, theo đó:

Trong quá trình xử lý nợ, tùy từng trường hợp Công ty được xem xét, xử lý theo các hình thức sau:

a) Cơ cấu kỳ hạn trả nợ bằng các hình thức: khoanh nợ, giãn nợ (gia hạn nợ), phù hợp với khả năng trả nợ của khách nợ trên cơ sở các điều kiện cụ thể về việc thu nợ; phù hợp với khả năng giám sát hoạt động kinh doanh của DATC đối với doanh nghiệp khách nợ, đảm bảo phương án mua nợ có hiệu quả.

b) Hội đồng thành viên Công ty xem xét xóa một phần nợ lãi theo tiến độ trả nợ gốc trên nguyên tắc vẫn đảm bảo phương án thu nợ có hiệu quả.

- Trường hợp khách nợ hoàn trả đủ nợ gốc ngay trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày khách nợ cam kết trả hết nợ gốc thì Hội đồng thành viên Công ty xem xét xóa lãi sau khi trả hết nợ gốc theo cam kết nhưng phải đảm bảo hiệu quả theo phương án mua nợ đã được phê duyệt.

- Trường hợp doanh nghiệp khách nợ kinh doanh thua lỗ và đã hoàn trả nợ theo đúng cam kết trong thời hạn 6 tháng, DATC được xóa thêm một phần nợ gốc cho doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo hiệu quả kinh tế của DATC theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức xóa nợ gốc trong trường hợp này không vượt quá số lỗ lũy kế của doanh nghiệp và không vượt quá số chênh lệch giữa giá trị sổ sách của khoản nợ và giá vốn mua nợ tính đến thời điểm xóa nợ;

c) Đối với nợ mua, DATC điều chỉnh mức lãi suất của khoản nợ phù hợp với khả năng trả nợ của khách nợ và điều kiện thị trường, nhưng không thấp hơn mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng bình quân công bố bởi Sở Giao dịch của bốn ngân hàng thương mại lớn (Vietcombank, Vietinbank, Agribank, BIDV) tại cùng thời điểm xem xét điều chỉnh lãi suất. Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng của mỗi ngân hàng là lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng do ngân hàng đó công bố trên Website hoặc thông báo bằng văn bản quy định mức lãi suất áp dụng đối với khách hàng là tổ chức.

d) Thu nợ bằng tài sản (bao gồm cả quyền sử dụng đất) do Hội đồng thành viên Công ty xem xét quyết định. Tài sản nhận bù trừ nợ phải có hồ sơ xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp (đối với quyền sử dụng đất). Giá trị tài sản nhận bù trừ nợ phải đảm bảo có tính thanh khoản cao, hiệu quả khi khai thác và được các bên thống nhất. Trước khi tiếp nhận, tài sản phải được định giá thông qua tổ chức có chức năng thẩm định giá.

đ) Thỏa thuận với khách nợ và bên thứ ba để thực hiện chuyển giao nghĩa vụ trả nợ từ khách nợ sang bên thứ ba trên nguyên tắc đồng thuận giữa ba bên và phải đảm bảo tạo thuận lợi hơn cho DATC trong việc thu hồi khoản nợ, trong đó giá trị khoản nợ được chuyển giao không xác định là doanh thu của DATC;

e) Chuyển nợ thành vốn góp phải được chủ sở hữu của doanh nghiệp khách nợ thống nhất và thực hiện theo quy định tại Điều lệ hoạt động của Công ty và tại Quy chế này.

g) Bán nợ theo phương thức thỏa thuận trực tiếp với bên mua theo quy định của pháp luật khi đáp ứng một trong những trường hợp sau:

- Sau khi đã bán nợ theo phương thức đấu giá công khai nhưng không thành.

- Trước khi DATC ký hợp đồng mua nợ đã có khách hàng cam kết mua lại một phần hoặc toàn bộ khoản nợ đó, đồng thời đáp ứng được các điều kiện của DATC về giá cả, thanh toán và đặt cọc hoặc khả năng tham gia tái cơ cấu doanh nghiệp hoặc hỗ trợ doanh nghiệp ổn định sau tái cơ cấu.

h) Bán tài sản bảo đảm (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của khoản nợ mua. Việc bán tài sản bảo đảm khoản nợ thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa DATC và doanh nghiệp khách nợ đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp bán tài sản là quyền sử dụng đất phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.

i) Xử lý xóa nợ

- Đối với nợ tiếp nhận:

+ Hàng năm, Công ty thực hiện rà soát, phân loại để đánh giá khả năng thu hồi các khoản nợ đã tiếp nhận.

+ Đối với các khoản nợ tiếp nhận không có khả năng thu hồi, đã được DATC theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán trên 10 năm (bao gồm cả thời gian doanh nghiệp theo dõi ngoài bảng trước khi chuyển giao cho DATC nếu có), DATC tập hợp hồ sơ, báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định loại trừ, không tiếp tục theo dõi trên sổ sách kế toán.

- Đối với nợ mua theo thỏa thuận, mua chỉ định bằng vốn kinh doanh của DATC, Công ty thực hiện xóa nợ trong những trường hợp sau:

+ Đối tượng và điều kiện xem xét, xóa nợ: Áp dụng theo quy định tại điểm 3.3 Khoản 3 Điều 14 Quy chế này.

+ Khi xử lý xóa nợ, Công ty phải lập hồ sơ theo từng đối tượng khách nợ và làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc mua nợ nhưng không thu hồi được, báo cáo Hội đồng thành viên xem xét quyết định xóa nợ trong phạm vi phương án mua nợ thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên. Nguồn xử lý xóa nợ từ chênh lệch giữa giá trị khoản nợ trên sổ sách kế toán và giá vốn mua nợ. Trường hợp số nợ xóa lớn hơn số chênh lệch trên thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi. Trường hợp nguồn dự phòng không đủ để bù đắp thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí kinh doanh của Công ty.

Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý nợ mua và nợ tiếp nhận của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam, được quy định tại Quy chế quản lý tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 134/2016/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

Trân trọng! 

Công ty trách nhiệm hữu hạn
Hỏi đáp mới nhất về Công ty trách nhiệm hữu hạn
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định chuyển đổi Công ty con chưa chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên từ ngày 01/9/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai không được thành lập công ty TNHH một thành viên? Chủ tịch công ty TNHH một thành viên do ai bổ nhiệm?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có quyền yêu cầu triệu tập cuộc họp Hội đồng thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn là gì? Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty TNHH gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định bổ nhiệm giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu sổ đăng ký thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn kinh doanh dịch vụ kiểm toán cần có mức vốn pháp định là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn
Hỏi đáp pháp luật
Chuyển vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn
Hỏi đáp pháp luật
Chuyển nhượng số vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn 3 thành viên
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công ty trách nhiệm hữu hạn
Thư Viện Pháp Luật
302 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công ty trách nhiệm hữu hạn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công ty trách nhiệm hữu hạn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào