Con một trong nhà có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Trong gia đình có 7 anh chị em, trong đó các anh chị đã lấy vợ lấy chồng hết cả và đã tách hộ khẩu ra khỏi gia đình, chỉ còn em út sinh năm 1992 ở với gia đình cùng ba mẹ. Ba sinh năm 1942, mẹ  sinh năm 1949. Vậy đứa em út có đi khám nghĩa vụ quân sự và đi nghĩa vụ quân sự không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Xem xét những gì bạn trình bày thì chỉ có trường hợp em bạn là lao động chính, duy nhất trong gia đình và còn nuôi thân nhân là cha, mẹ già thì có thể được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Ngoài ra, nêu không thuộc trường hợp ấy thì em bạn vẫn phải nhập ngũ theo đúng quy định.

Các trường hợp được tạm hoãn và miễn nghĩa vụ quân sự được quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gianmột khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Từ những quy định trên, nếu muốn không phải nhập ngũ, em bạn phải chứng minh được mình là lao động chính, duy nhất trong gia đình.

Trên đây là tư vấn về việc đi nghĩa vụ quân sự của con một trong nhà. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp mới nhất về Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp pháp luật
Nhà có 2 anh em thì có phải đi nghĩa vụ quân sự cả hai không?
Hỏi đáp pháp luật
Thời điểm ra lệnh gọi công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân nữ đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự trong năm 2024?
Hỏi đáp pháp luật
Chưa đủ 17 tuổi có phải đi đăng ký NVQS?
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng đăng ký và đối tượng không được đăng ký NVQS?
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng xét tuyển thẳng vào ĐH, CĐ có liên quan đến nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng nào phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp pháp luật
Ai không được đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp pháp luật
Chuyển chỗ ở có cần phải đăng ký nghĩa vụ quân sự lại không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
Thư Viện Pháp Luật
373 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào