Việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được quy định thế nào?

Theo quy định của pháp luật, việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự hiện nay được quy định như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! (Hùng Nga, email: nguyenngh***@gmail.com)

Việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự hiện nay được quy định tại Điều 40 của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 như sau:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.

- Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe  15 ngày.

- Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm  về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

- Thời gian khám sức khỏe từ ngày 1 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

- Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Ngoài quy định trên, Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế đã ban hành Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30/06/2011 hướng dẫn việc khám sức khỏe thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (trong đó có quy định cụ thể từng loại sức khỏe).

Hành vi không đi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự khi có giấy gọi có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu. Cụ thể như sau:

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự;

Theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 95/2014/TT-BQP ngày 07/07/2014 của Bộ quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, “Lý do chính đáng” là một trong các lý do sau:

- Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.

- Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.

- Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.

- Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.

- Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư số 95/2014/TT-BQP.

Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp mới nhất về Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Quy trình khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự năm 2025 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự áp dụng từ ngày 01/01/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị bệnh truyền nhiễm có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có phải xét nghiệm phát hiện ma túy không?
Hỏi đáp Pháp luật
Không đi khám nghĩa vụ quân sự có sao không? Có bị đi tù không?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm sai lệch kết quả nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thiếu một bên tinh hoàn đi khám nghĩa vụ quân sự thuộc sức khỏe loại mấy?
Hỏi đáp pháp luật
Bị thoát vị đĩa đệm đi khám nghĩa vụ quân sự thuộc sức khỏe loại mấy?
Hỏi đáp pháp luật
Kết quả khám NVQS thì có hiệu lực trong vòng bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Khám nghĩa vụ được 5 điểm thì có phải tham gia NVQS hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Thư Viện Pháp Luật
280 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào