Lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Pháp luật xử lý như thế nào đối với hành vi dụ dỗ trẻ em bỏ nhà đi lang thang và lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi?

- Theo quy định tại Điều 1; khoản 2, Điều 3 và khoản 2, Điều 7 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi; trẻ em lang thang là trẻ em rời bỏ gia đình, tự kiếm sống, nơi kiếm sống và nơi cư trú không ổn định; trẻ em cùng với gia đình đi lang thang. Việc dụ dỗ, lôi kéo trẻ em đi lang thang và lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm, tùy tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà người vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự.

Cụ thể, Điều 4 Nghị định số 71/2011/NĐ-CP và Điều 10 Nghị định số 91/2011/NĐ-CP quy định: Các hành vi nói chuyện, viết, dịch, nhân bản sách, báo, tài liệu, tranh ảnh, ghi âm, ghi hình, dùng tiền, vật chất, uy tín hoặc lợi ích khác nhằm dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc, khống chế trẻ em bỏ nhà đi lang thang dưới mọi hình thức; dùng tiền, vật chất, uy tín hoặc lợi ích khác để dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc, khống chế trẻ em đang sinh sống cùng gia đình bỏ nhà đi lang thang sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 3 đến 10 triệu đồng. Hành vi bắt trẻ em, tập hợp, chứa chấp trẻ em, cho thuê, cho mượn trẻ em để đi lang thang bán vé số, sách, báo, tranh, ảnh, bán hàng rong, ăn xin hoặc thực hiện các hoạt động khác nhằm mục đích trục lợi sẽ phải chịu mức xử phạt vi phạm hành chính từ 10 đến 20 triệu đồng. Nếu cha mẹ, người giám hộ có hành vi bắt trẻ em đi lang thang kiếm sống sẽ bị phạt tiền từ 1 đến 3 triệu đồng. Những tổ chức, cá nhân vi phạm quy định trên còn bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả bằng cách phải tiêu hủy đối với số sách, báo, tranh, ảnh... và nộp lại số tiền có được do đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

Ngoài ra, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 252 Bộ luật Hình sự (BLHS) hiện hành (BLHS 1999), như sau: 1) Người nào dụ dỗ, ép buộc người chưa thành niên hoạt động phạm tội, sống sa đọa hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm; 2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 12 năm: a) Có tổ chức; b) Dụ dỗ, ép buộc, chứa chấp, lôi kéo nhiều người; c) Đối với trẻ em dưới 13 tuổi; d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng; đ) Tái phạm nguy hiểm; 3) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 30 triệu đồng. Người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 252 BLHS, còn có thể bị phạt quản chế từ 1 năm đến 5 năm.

Trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp mới nhất về Trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin nộp tiền khắc phục hậu quả chi tiết 2024? Tình tiết nào là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lợi dụng chức vụ quyền hạn mua bán trái phép hóa đơn bị xử lý trách nhiệm hình sự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Vô ý làm chết người đi tù bao nhiêu năm? Người phạm tội vô ý làm chết người tự thú có được xem là tình tiết giảm nhẹ?
Hỏi đáp Pháp luật
Vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc hành chính đi tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Bao nhiêu tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoan hồng là gì? Các chính sách khoan hồng trong Bộ luật Hình sự 2015?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt vùng miền có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Bị truy cứu về tội gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố nào cấu thành tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng theo Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt theo pháp luật hình sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trách nhiệm hình sự
Thư Viện Pháp Luật
335 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trách nhiệm hình sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào