Của hồi môn là gì? Của hồi môn là tài sản chung hay riêng của vợ chồng?

Của hồi môn là gì? Của hồi môn là tài sản chung hay riêng của vợ chồng? Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản như thế nào?

Của hồi môn là gì?

Hiện nay, trong hệ thống văn bản pháp luật không có định nghĩa khái niệm về của hồi môn. Trong văn hoá cưới hỏi của người Việt Nam, thì đây là là cụm từ mang ý nghĩa chỉ về món quà mà con gái sẽ được ba mẹ tặng khi lập gia đình.

Của hồi môn là món quà đánh dấu cột mốc quan trọng khi người con gái có bến đỗ và hạnh phúc mới, chính thức rời xa vòng tay yêu thương của gia đình. Món quà này có thể mang tính kỷ niệm đáng nhớ về tình cảm cha mẹ với con cái, hoặc là “vốn” để trang trải, khởi đầu cho cuộc sống mới. Tuỳ vào từng giai đoạn cũng như điều kiện của từng gia đình, của hồi môn có thể là đồ dùng, quần áo, tiền bạc hay trang sức.

Thông tin trên: Của hồi môn là gì mang tính tham khảo

Của hồi môn là gì? Của hồi môn là tài sản chung hay riêng của vợ chồng?

Của hồi môn là gì? Của hồi môn là tài sản chung hay riêng của vợ chồng? (Hình từ Internet)

Của hồi môn là tài sản chung hay riêng của vợ chồng?

(1) Căn cứ tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

(2) Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:

- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

(3) Căn cứ tại khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.

Theo đó, để xác định được của hồi môn là tài sản chung hay tài sản riêng thì còn phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như thời điểm cho, ý chí của người cho…

- Khi của hồi môn được cha mẹ thể hiện ý chí trao cho vợ hoặc chồng trước khi vợ chồng đăng ký kết hôn thì đây là tài sản riêng của vợ hoặc chồng;

- Khi của hồi môn được cha mẹ trao trước hoặc sau khi vợ chồng đã đăng ký kết hôn nhưng cha mẹ thể hiện ý chí cùng trao cho cả hai vợ chồng hoặc cả hai bên thống nhất sáp nhập vào tài sản chung thì đây là tài sản chung của vợ, chồng.

Như vậy, pháp luật không quy định rõ của hồi môn là tài sản chung hay tài sản riêng mà phụ thuộc ý chí của người cho hoặc vào thời điểm người vợ được cho của hồi môn.

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản như thế nào?

Căn cứ theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản như sau:

- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì cha mẹ phải bồi thường;

- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Tài sản chung
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tài sản chung
Hỏi đáp Pháp luật
Của hồi môn là gì? Của hồi môn là tài sản chung hay riêng của vợ chồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mua đất khi đã kết hôn có đứng tên một người được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chia tài sản như thế nào trong trường hợp chồng chết không để lại di chúc?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có được chia tài sản chung là quyền sử dụng đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sở hữu chứng khoán trong khi đang chờ giải quyết ly hôn là tài sản chung hay tài sản riêng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn mới nhất? Việc phân chia tài sản chung thực hiện theo nguyên tắc nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đất bố mẹ cho trong thời kỳ hôn nhân có được xem là tài sản chung hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tài sản chung
Lê Nguyễn Minh Thy
10 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào