Luật không cấm vợ chồng chênh lệch tuổi quá lớn kết hôn
Theo luật sư Vũ Tiến Vinh, quy định hiện hành không cấm và cũng không hạn chế việc kết hôn khi nam nữ có sự chênh lệch quá lớn về tuổi (kể cả việc kết hôn có yếu tố nước ngoài). Theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 thì nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: 1. Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên; 2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở; 3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn. Các trường hợp cấm kết hôn gồm: - Người đang có vợ hoặc có chồng; - Người mất năng lực hành vi dân sự; - Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; - Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Giữa những người cùng giới tính. Như vậy, về nguyên tắc, luật không cấm và cũng không có hạn chế nào về việc kết hôn khi nam nữ có sự chênh lệch quá lớn về tuổi (kể cả việc kết hôn có yếu tố nước ngoài). Do vậy, nếu hai bạn không vi phạm hoặc thuộc một trong các trường hợp cấm nêu trên thì được kết hôn. Về thủ tục đăng ký kết hôn, do bạn không nói rõ bạn là người Việt Nam hay là người nước ngoài nên chúng tôi tư vấn cho bạn 2 trường hợp như sau: 1. Thủ tục Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau: Theo quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP và Thông tư số 01/2008/TT-BTP thì hai bạn nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) tại UBND cấp xã nơi một trong hai bên cư trú và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân. Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó. Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. 2. Thủ tục Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài: Theo quy định tại Nghị định 68/2002/NĐ-CP và Nghị định 69/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thì bạn phải nộp 2 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp. Hồ sơ của mỗi bên phải có các giấy tờ sau đây: a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; b) Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng. Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó; c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; d) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài); đ) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam). Ngoài các giấy tờ quy định nêu trên, đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó. Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai bên đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có lý do khách quan mà một bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và ủy quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ. Không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba. Nếu hồ sơ hợp lệ, sau khi thẩm tra và tiến hành các thủ tục theo luật định (các thủ tục này do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện), Sở Tư pháp sẽ tổ chức lễ kết hôn và trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho đương sự. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ chỉ chịu thuế bảo vệ môi trường là giá nào?
- Lịch thi Violympic cấp huyện 2024 - 2025 chi tiết nhất? Còn mấy ngày nữa thi?
- Còn bao nhiêu ngày nữa tới mùng 2 Tết 2025? Lịch âm tháng 1 2025 có mấy ngày chủ nhật?
- Tháng 12 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 12 âm lịch 2024, NLĐ được nghỉ Tết Dương lịch 2025 chưa?
- Tiền thưởng Tết 2025 của người lao động có tính đóng bảo hiểm xã hội không?