Thay đổi họ cho con ngoài giá thú (cải chính hộ tịch)

Vợ chồng tôi có con và đã làm giấy khai sinh cho cháu, nhưng cháu không phải là con của chồng tôi. Hiện nay tôi đã li hôn với chồng tôi và cha của con tôi giờ muốn nhận con. Vậy tôi muốn thay đổi lại họ cho cháu để cháu mang họ cha đẻ có được không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự năm 2005, bạn có thể thay đổi họ cho con bạn để cháu được mang họ cha đẻ khi làm thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Do bạn không nói rõ cha đẻ cháu bé là công dân Việt Nam hay người nước ngoài nên chúng tôi trả lời theo trường hợp chung và không có yếu tố nước ngoài như sau:

Trước hết, vì bạn có đăng ký kết hôn với chồng cũ, nên theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, con bạn được pháp luật mặc nhiên quy định là con chung của bạn và chồng bạn. Do vậy, khi đăng ký khai sinh cho cháu, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền sẽ ghi đầy đủ cả phần khai về cha và phần khai về mẹ, trong đó phần khai về cha đứa trẻ có ghi tên chồng bạn. Trường hợp này nếu bạn muốn trong giấy khai sinh của con bạn không còn tên người cha đã ghi trong giấy khai sinh trước đây với lý do người cha đó không phải là cha đẻ của con bạn thì phải có những giấy tờ liên quan làm cơ sở cho việc yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp nhận, Ví dụ: bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật xác định người cha đó không phải là cha đẻ của con bạn (có nghĩa là bạn phải gửi Đơn kèm theo chứng cứ lên Tòa án cấp huyện nơi đang cư trú để Tòa án xem xét và ra Quyết định xác định con bạn không phải là con của chồng bạn nếu căn cứ rõ ràng).

Trường hợp cháu là con chưa thành niên, bạn và cha đẻ của con bạn có thể trực tiếp làm thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn và cháu bé đang cư trú hoặc nơi cha đẻ của cháu đang cư trú theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch (sau đây gọi tắt là Nghị định 158) , cụ thể là:

“Điều 34. Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

1. Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:

a) Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;

b) Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có)

2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

3. Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên”.

Sau khi có Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định 158, bạn phải làm thủ tục cải chính hộ tịch để thay đổi tên cha đẻ của cháu và thay đổi họ cho cháu sang họ của cha đẻ.

Theo quy định tại điều 37 Nghị định 158, nếu con bạn dưới 14 tuổi thì thẩm quyền giải quyết việc thay đổi nội dung trong giấy khai sinh cho con bạn như nêu trên thuộc UBND xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký khai sinh trước đây cho con bạn; nếu con bạn từ đủ 14 tuổi trở lên thì thẩm quyền này thuộc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Về thủ tục, nếu con bạn chưa đủ 18 tuổi thì người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch cho con là bạn hoặc cha đẻ của cháu. Bạn phải nộp tờ khai (theo mẫu quy định), xuất trình bản chính giấy khai sinh của con bạn và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho con bạn.

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay đổi, cải chính hộ tịch có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp ghi vào sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký và cấp cho bạn một bản chính Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch (nếu cần thiết bạn có thể xin cấp thêm bản sao Quyết định này).

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Nội dung và căn cứ thay đổi, cải chính hộ tịch được ghi chú vào cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh của con bạn.

Cải chính hộ tịch
Hỏi đáp mới nhất về Cải chính hộ tịch
Hỏi đáp Pháp luật
Con mới sinh ra thì xác định dân tộc theo cha hay mẹ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai thay đổi họ cho con mới nhất năm 2023? Thay đổi họ cho con khi nào là hợp pháp?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể đổi họ cho con sang họ mẹ khi cha của trẻ bỏ đi nhiều năm không?
Hỏi đáp pháp luật
Thay đổi họ mẹ sang họ cha được gọi là thay đổi hộ tịch hay là cải chính hộ tịch?
Hỏi đáp pháp luật
Cải chính hộ tịch là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thay đổi, cải chính hộ tịch
Hỏi đáp pháp luật
Thông báo và ghi vào sổ hộ tịch các việc thay đổi, cải chính hộ tịch
Hỏi đáp pháp luật
Cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi
Hỏi đáp pháp luật
Hỏi về cải chính hộ tịch
Hỏi đáp pháp luật
Thay đổi họ cho con ngoài giá thú (cải chính hộ tịch)
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cải chính hộ tịch
Thư Viện Pháp Luật
242 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cải chính hộ tịch
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào