Mức bồi thường tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

Mức bồi thường tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp được pháp luật quy định như thế nào?

Theo quy định tại điểm c mục 1 phần II Thông tư số 10/2003/TT-BLĐTBXH ngày 18/4/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường và trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì mức bồi thường tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp theo quy định nêu trên được tính như sau:

- Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10% sau đó nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 10% đến dưới 81% thì cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).Cách tính mức bồi thường:

- Cách tính mức bồi thường đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81% được tính theo công thức sau đây hoặc trả theo bảng tính mức bồi thường, trợ cấp theo mức suy giảm khả năng lao động từ 5% đến tử vong (Phụ lục 2 của Thông tư số 10/2003/TT-BLĐTBXH).

Tbt = 1,5 + (( a -10) x 0,4)

Trong đó:

* Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng lương hoặc phụ cấp lương nếu có);

* 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;

* a: Tỷ lệ (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

* 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.

Ví dụ: Ông A, bị bệnh nghề nghiệp, sau khi giám định lần thứ nhất xác định mức suy giảm khả năng lao động là 15%. Mức bồi thường được tính như sau:

Mức bồi thường lần thứ nhất cho ông A là :

Tbt = 1,5 + ((15-10) x 0,4) = 3,5 (tháng lương và phụ cấp lương nếu có).

Định kỳ, ông A giám định sức khoẻ lần thứ hai mức giảm khả năng lao động là 35% (mức suy giảm khả năng lao động đã tăng hơn so với lần thứ nhất là 20%).

Mức bồi thường lần thứ hai cho ông A là :

Tbt = 20 x 0,4 = 8,0 (tháng lương và phụ cấp lương nếu có).

Tai nạn lao động
Hỏi đáp mới nhất về Tai nạn lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Khi xảy ra tai nạn lao động người sử dụng lao động chỉ được xóa bỏ hiện trường khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tăng mức trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động từ ngày 01/7/2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức trợ cấp tai nạn lao động một lần đối với người lao động suy giảm khả năng lao động từ 01/7/2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tăng mức trợ cấp phục vụ hàng tháng khi bị tai nạn lao động từ ngày 01/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng đối với người lao động suy giảm khả năng lao động từ 01/7/2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động phải về nước trước thời hạn do tai nạn lao động, có được hỗ trợ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức trợ cấp tai nạn lao động do lỗi của mình là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai trả trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động? Người lao động tự hủy hoại sức khỏe của mình có được trả trợ cấp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản tiền chi bồi thường cho người bị tai nạn lao động có được xác định là chi phí được trừ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động năm 2024 đối với người sử dụng lao động?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tai nạn lao động
Thư Viện Pháp Luật
214 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tai nạn lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào