Không được khai nhận thừa kế vì có đơn tranh chấp của người con nuôi

Tôi có người chị họ đã mất. Mẹ đẻ chị còn sống, chị không có chồng con, không có anh em ruột nhưng có nhận 1 người con nuôi (không có đăng ký thủ tục nhận con nuôi theo pháp luật). Hiện nay khi làm khai nhận thừa kế di sản của chị thì UBND xã đăng ký không tiếp nhận hồ sơ vì có đơn tranh chấp của đứa con nuôi của chị tôi. Vậy tôi phải làm thế nào?

Trước hết, cần xác định quyền thừa kế của người con nuôi đối với di sản do chị bạn để lại:

- Trường hợp thứ nhất: Nếu chị bạn để lại di chúc định đoạt tài sản của mình mà trong nội dung di chúc có chỉ định cho người con nuôi đó được hưởng di sản thì đương nhiên người đó được hưởng thừa kế theo di chúc. Nếu trong di chúc không chỉ định cho người con nuôi thì người đó không được thừa kế theo di chúc.

- Trường hợp thứ hai: Nếu chị bạn không để lại di chúc thì di sản được chia thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế được xác định theo Điều 676 Bộ luật Dân sự:

“Ðiều 676. Người thừa kế theo pháp luật 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Như vậy, pháp luật Việt Nam công nhận quyền thừa kế của con nuôi đối với di sản do người nuôi để lại, việc thừa kế không phân biệt con đẻ hay con nuôi. Tuy nhiên, việc nuôi con nuôi phải được sự công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quy định này không chỉ đến Luật Hôn nhân và gia đình 2000 mới được quy định (Điều 72: việc nhận nuôi con nuôi phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký và ghi vào sổ hộ tịch) mà đã được quy định trong các văn bản luật trước đây. Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 quy định: “Việc nhận nuôi con nuôi phải được Ủy ban hành chính cơ sở nơi trú quán của người nuôi hoặc của đứa trẻ công nhận và ghi vào sổ hộ tịch”. Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 cũng quy định: “Việc cử người đỡ đầu (người nuôi con nuôi) do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn công nhận”.

Đối chiếu với những quy định trên thì dù đã nhận con nuôi nhưng do không có giấy tờ xác nhận của chính quyền địa phương nên việc nhận con nuôi của chị bạn chưa được công nhận theo quy định của pháp luật. Do vậy, người con nuôi không có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật đối với di sản mà chị bạn để lại, và người đó không thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự.

Như vậy, người con nuôi không có quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế, yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình… Đối với đơn tranh chấp của người con nuôi mà đơn này không có căn cứ (ví dụ như khởi kiện yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của người con nuôi đó) thì những người thừa kế của chị bạn vẫn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Nếu đơn này có căn cứ thì bạn cần yêu cầu UBND xã sớm giải quyết. Trường hợp UBND xã không giải quyết đồng thời cũng không cho gia đình bạn làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì gia đình có thể làm đơn khiếu nại lên UBND cấp huyện để được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Thừa kế
Hỏi đáp mới nhất về Thừa kế
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế thừa kế là gì? Thuế thừa kế ở Việt Nam bao nhiêu phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Thừa kế là gì? Có những trường hợp thừa kế nào? Người thừa kế theo pháp luật theo thứ tự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, tranh chấp thừa kế đất đai có phải hòa giải tại UBND cấp xã không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con cái bị truất quyền thừa kế tài sản của cha mẹ khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng của những người thừa kế không phụ thuộc di chúc là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài có bất động sản tại Việt Nam mất thì chia thừa kế theo pháp luật nước nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cách tính 2/3 một suất thừa kế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản từ chối thừa kế mới nhất 2024 và hướng dẫn cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
06 đối tượng không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thừa kế
Thư Viện Pháp Luật
272 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào